Khảo sát sự biến thiên của các hàm số sau:
a, \(y = \frac{{x - 1}}{{x + 1}}\)
b,\(y = \frac{{ - 2x}}{{x + 1}}\)
c,\(y=\frac{{{x^2} - 3x + 6}}{{x - 1}}\)
d,\(y = \frac{{ - {x^2} + 2x - 4}}{{x - 2}}\)
e,\(y = \frac{{2{x^2} + 3x - 5}}{{x + 2}}\)
g,\(y = \frac{{{x^2} - 2x - 3}}{{ - x + 2}}\)
a) \(y = \frac{{x - 1}}{{x + 1}}\)
1) TXĐ: \(x \in \mathbb{R}\left\{ { - 1} \right\}\)
2) Sự biến thiên
\(y’ = \frac{2}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}}} > 0\;\) với mọi \(x \ne - 1\)
Bảng biến thiên:
Hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( { - \infty ; - 1} \right)\) và \(\left( { - 1; + \infty } \right)\)
Hàm số không có cực trị
3) Đồ thị
Giao điểm đồ thị với trục tung: \(\left( {0; - 1} \right)\)
Giao điểm đồ thị với trục hoành: \(\left( {1;0} \right)\)
Đồ thị đi qua các điểm: \(\left( {0; - 1} \right)\), \(\left( {1;0} \right)\)
b) \(y = \frac{{ - 2x}}{{x + 1}}\)
1) TXĐ: \(x \in \mathbb{R}\backslash \left\{ { - 1} \right\}\)
2) Sự biến thiên
với mọi \(x \ne - 1\)
Bảng biến thiên:
Hàm số nghịch biến trên khoảng \(\left( { - \infty , - 1} \right) \cup \left( { - 1,\infty } \right)\)
3) Đồ thị
Giao điểm đồ thị với trục tung: \(\left( {0;0} \right)\)
Giao điểm đồ thị với trục hoành: \(\left( {0;0} \right)\)
c) \(y = \frac{{{x^2} - 3x + 6}}{{x - 1}}\)
1) TXĐ: \(x \in \mathbb{R}\backslash \left\{ 1 \right\}\)
2) Sự biến thiên
Ta có \(y = \frac{{{x^2} - 3x + 6}}{{x - 1}}\)\( = x - 2 + \frac{4}{{x - 1}}\)
\(y’ = 1 - \frac{4}{{{{(x - 1)}^2}}}\)\( = \frac{{{x^2} - 2x - 3}}{{{{(x - 1)}^2}}}\)
Xét \(y’ = 0\)\( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = - 1\end{array} \right.\)
Bảng biến thiên
Hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( { - \infty , - 1} \right),\left( {3, + \infty } \right)\). Nghịch biến trên khoảng \(\left( { - 1,1} \right),\left( {1,3} \right)\)
3) Đồ thị
Giao điểm đồ thị với trục tung: \(\left( {0; - 6} \right)\)
d) \(y = \frac{{ - {x^2} + 2x - 4}}{{x - 2}}\)
Hàm số trên xác định trên R\{2}
Ta có \(y = \frac{{ - {x^2} + 2x - 4}}{{x - 2}}\)\( = - x - \frac{4}{{x - 2}}\)
\(y’ = - 1 + \frac{4}{{{{(x - 2)}^2}}}\)\( = \frac{{ - {x^2} + 4x}}{{{{(x - 2)}^2}}}\)
Xét \(y’ = 0\)\( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 4\end{array} \right.\)
Từ đó ta có bảng biến thiên là
Từ bảng biến thiên ta thấy
Hàm số đồng biến \(y = \frac{{ - {x^2} + 2x - 4}}{{x - 2}}\)trên các khoảng \((0;2)\) và \((2;4)\)
Hàm số nghịch biến \(y = \frac{{ - {x^2} + 2x - 4}}{{x - 2}}\)trên các khoảng \(( - \infty ;0)\) và \((4; + \infty )\)
Ta có đồ thị hàm số là
e) \(y = \frac{{2{x^2} + 3x - 5}}{{x + 2}}\)
Hàm số xác định trên R\{-2}
Ta có \(y = \frac{{2{x^2} + 3x - 5}}{{x + 2}}\) \( = 2x - \frac{{x + 5}}{{x + 2}}\)
\(y’ = 2 + \frac{3}{{{{(x + 2)}^2}}}\)
Vì \(y’ > 0\)với \(x \in R/\left\{ { - 2} \right\}\)
Nên hàm số luôn đồng biến với \(x \in R/\left\{ { - 2} \right\}\)
Ta có đồ thị hàm số là
g) \(y = \frac{{{x^2} - 2x - 3}}{{ - x + 2}}\)
Hàm số xác định trên R/{2}
Ta có : \(y = \frac{{{x^2} - 2x - 3}}{{ - x + 2}}\) \( = - x + \frac{3}{{x - 2}}\)
\(y’ = - 1 - \frac{3}{{{{(x - 2)}^2}}}\)
Vì \(y’ < 0\)với \(x \in R/\left\{ 2 \right\}\)
Nên hàm số luôn nghịch biến với \(x \in R/\left\{ 2 \right\}\)
Ta có đồ thị hàm số là
Để học tốt môn Toán, chúng ta cần có sách giáo khoa, vở bài tập, bút chì, bút mực, thước kẻ, compa, máy tính cầm tay và giấy nháp.
- Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.
Toán học, được ví như "ngôn ngữ của vũ trụ", không chỉ là môn học về số và hình học. Đó là lĩnh vực nghiên cứu trừu tượng về các cấu trúc, không gian và phép biến đổi, góp phần quan trọng vào việc giải mã các hiện tượng tự nhiên và phát triển công nghệ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK