Trang chủ Lớp 11 SBT Toán 11 - Cánh diều Chương IV. Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Quan hệ song song Bài 43 trang 113 SBT Toán 11 - Cánh diều: Cho hình lăng trụ tam giác \(ABC. A’B’C’\). Gọi \(G\), \(I\)...

Bài 43 trang 113 SBT Toán 11 - Cánh diều: Cho hình lăng trụ tam giác \(ABC. A’B’C’\). Gọi \(G\), \(I\)...

Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(B’C’\), \(BB’\). Sử dụng định lí Thales, chứng minh rằng \(IK\parallel MN\). Lời giải bài tập, câu hỏi - Bài 43 trang 113 sách bài tập toán 11 - Cánh diều - Bài 5. Hình lăng trụ và hình hộp. Cho hình lăng trụ tam giác \(ABC. A'B'C'\). Gọi \(G\), \(I\), \(K\) lần lượt là trọng tâm của các tam giác \(ABC\), \(A'B'C'\), \(A'B'B\)...

Đề bài :

Cho hình lăng trụ tam giác \(ABC.A’B’C’\). Gọi \(G\), \(I\), \(K\) lần lượt là trọng tâm của các tam giác \(ABC\), \(A’B’C’\), \(A’B’B\).

a) Chứng minh rằng \(IK\parallel \left( {BCC’B’} \right)\).

b) Chứng minh rằng \(\left( {AGK} \right)\parallel \left( {A’IC} \right)\).

c) Gọi \(\left( \alpha \right)\) là mặt phẳng đi qua \(K\) và song song với mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\). Mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) cắt \(A’C\) tại điểm \(L\). Tính \(\frac{{LA’}}{{LC}}\).

Hướng dẫn giải :

a) Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(B’C’\), \(BB’\). Sử dụng định lý Thales, chứng minh rằng \(IK\parallel MN\), từ đó suy ra điều phải chứng minh.

b) Chỉ ra rằng mặt phẳng \(\left( {AGK} \right)\) cũng là mặt phẳng \(\left( {AB’P} \right)\), mặt phẳng \(\left( {A’IC} \right)\) cũng là mặt phẳng \(\left( {A’MC} \right)\). Để chứng minh \(\left( {AB’P} \right)\) song song với \(\left( {A’MC} \right)\), cần chỉ ra hai đường thẳng cắt nhau, nằm trong \(\left( {AB’P} \right)\) và song song với \(\left( {A’MC} \right)\).

c) Sử dụng định lý Thales trong không gian với trường hợp hai đường thẳng \(B’A\) và \(A’C\) cắt ba mặt phẳng song song \(\left( {ABC} \right)\), \(\left( \alpha \right)\), \(\left( {A’B’C’} \right)\) để tính tỉ số \(\frac{{LA’}}{{LC}}\).

Lời giải chi tiết :

image

a) Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(B’C’\), \(BB’\).

Do \(I\) là trọng tâm tam giác \(A’B’C’\) nên \(I \in A’M\) và \(\frac{{A’I}}{{A’M}} = \frac{2}{3}\).

Tương tự, ta cũng có \(K \in A’N\) và \(\frac{{A’K}}{{A’N}} = \frac{2}{3}\).

Do \(\frac{{A’I}}{{A’M}} = \frac{{A’K}}{{A’N}}\) nên \(IK\parallel MN\). Vì \(MN \in \left( {BCC’B’} \right)\) nên \(IK\parallel \left( {BCC’B’} \right)\).

b) Gọi \(P\) là trung điểm cạnh \(BC\).

Do \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC\) nên \(G \in AP\).

Mặt khác, do \(K\) là trọng tâm tam giác \(\left( {A’B’B} \right)\) nên \(B’K\) đi qua trung điểm của \(A’B\). Vì \(ABB’A’\) là hình bình hành, nên ta suy ra \(AB’\) cũng đi qua trung điểm của \(A’B\). Do vậy, ba điểm \(A\), \(K\), \(B’\) thẳng hàng. Từ đó, mặt phẳng \(\left( {AGK} \right)\) chính là mặt phẳng \(\left( {AB’P} \right)\).

Do \(I \in A’M\), nên mặt phẳng \(\left( {A’IC} \right)\) cũng là mặt phẳng \(\left( {A’MC} \right)\). Như vậy, để chứng minh \(\left( {AGK} \right)\) song song với \(\left( {A’IC} \right)\), ta cần chứng minh \(\left( {AB’P} \right)\) song song với \(\left( {A’MC} \right)\).

Tứ giác \(MB’PC\) có \(MB’ = PC\left( { = \frac{1}{2}BC} \right)\) và \(MB’\parallel PC\) nên nó là hình bình hành.

Suy ra \(B’P\parallel MC\). Do \(MC \subset \left( {A’MC} \right)\) nên \(B’P\parallel \left( {A’MC} \right)\).

Chứng minh tương tự, ta cũng có \(AP\parallel \left( {A’MC} \right)\).

Như vậy \(\left( {AB’P} \right)\parallel \left( {A’MC} \right)\), và bài toán được chứng minh.

c) Xét ba mặt phẳng song song \(\left( {A’B’C’} \right)\), \(\left( \alpha \right)\), \(\left( {ABC} \right)\), ta có đường thẳng \(B’A\) cắt ba mặt phẳng lần lượt tại \(B’\), \(K\), \(A\). Hơn nữa, đường thẳng \(A’C\) cũng cắt ba mặt phẳng trên lần lượt tại \(A’\), \(L\), \(C\). Do đó, theo định lý Thales trong không gian, ta có: \(\frac{{B’K}}{{A’L}} = \frac{{KA}}{{LC}} = \frac{{AB’}}{{CA’}} \Rightarrow \frac{{LA’}}{{LC}} = \frac{{B’K}}{{KA}}\).

Gọi \(O\) là trung điểm của \(A’B\). Vì \(K\) là trọng tâm tam giác \(\left( {A’B’B} \right)\) nên ta có \(\frac{{B’K}}{{B’O}} = \frac{2}{3}\). Mà \(\frac{{B’O}}{{AB’}} = \frac{1}{2}\) nên \(\frac{{B’K}}{{AB’}} = \frac{1}{3} \Rightarrow \frac{{B’K}}{{KA}} = \frac{1}{2}\). Từ đó \(\frac{{LA’}}{{LC}} = \frac{1}{2}\).

Dụng cụ học tập

Để học tốt môn Toán, chúng ta cần có sách giáo khoa, vở bài tập, bút chì, bút mực, thước kẻ, compa, máy tính cầm tay và giấy nháp.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Cánh diều

- Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.

Đọc sách

Bạn có biết?

Toán học, được ví như "ngôn ngữ của vũ trụ", không chỉ là môn học về số và hình học. Đó là lĩnh vực nghiên cứu trừu tượng về các cấu trúc, không gian và phép biến đổi, góp phần quan trọng vào việc giải mã các hiện tượng tự nhiên và phát triển công nghệ.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 11

Lớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK