Tìm phát biểu sai.
Dao động tắt dần là dao động có
A. tần số giảm dần theo thời gian.
B. cơ năng giảm dần theo thời gian.
C. biên độ dao động giảm dần theo thời gian.
D. ma sát và lực cản càng lớn thì dao động tắt dẫn càng nhanh.
Khái niệm của dao động tắt dần là dao động có biên độ giảm dần theo thời gian
Nguyên nhân làm dao động tắt dần là do lực ma sát và lực cản của môi trường
Lời giải chi tiết :
Dao động tắt dần là dao động có biên độ , cơ năng giảm dần theo thời gian
Ma sát và lực cản càng lớn thì dao động tắt dẫn càng nhanh
Đáp án : A
Trong dao động tắt dần, một phần cơ năng đã biến đổi thành
A. điện năng.
B. nhiệt năng.
C. hóa năng.
D. quang năng.
Nguyên nhân làm dao động tắt dần là do lực ma sát và lực cản của môi trường
Lời giải chi tiết :
Trong dao động cơ tắt dần , một phần cơ năng đã biến thành nhiệt năng do ma sát .
Đáp án : B
Một con lắc lò xo đang dao động tắt dần, sau ba chu kì đầu tiên biên độ của nó giảm đi 10%. Phần trăm cơ năng còn lại sau khoảng thời gian đó là
A. 81 %.
B. 6,3 %.
C. 19 %.
D. 27 %.
Cơ năng của vật dao động : \(W = \frac{1}{2}k{A^2}\)
Lời giải chi tiết :
Sau ba chu kì đầu tiên biên độ của nó giảm đi 10%
=>\(\frac{{A - {A_3}}}{A} = 10\% = 0,1 = > \frac{{{A_3}}}{A} = 0,9\)
Mặt khác , ta có :
\(W = \frac{1}{2}k{A^2} = > \frac{{{W_3}}}{W} = \frac{{A_3^2}}{{{A^2}}} = 0,{9^2} = 0,81 = 81\% \)
Đáp án : A
Một con lắc lò xo dao động điều hoà theo phương ngang với chu kì T=0,2s lò xo nhẹ gắn vật nhỏ dao động có khối lượng 100 g, hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng ngang là 0,01. Độ giảm biên độ mối lần vật qua vị trí cân bằng là
A. 0,02 mm
B. 0,04 mm
C. 0,2 mm.
D. 0,4 mm
Tần số góc \(\omega = \frac{{2\pi }}{T}(rad/s)\)
Độ giảm biên độ mỗi lần vật qua VTCB là \(\Delta A = \frac{{4\mu g}}{{{\omega ^2}}}\)
Lời giải chi tiết :
Nguyên nhân của dao động tắt dần là do lực cản của môi trường, trong bài toán này là lực ma sát. Độ giảm cơ năng sau một nửa chu kì bằng công của lực ma sát thực hiện trong chu kì đó, ta có:
\(\begin{array}{l}\frac{1}{2}m{\omega ^2}{A^2} - \frac{1}{2}m{\omega ^2}A{‘^2} = {F_{ms}}(A + A’)\\ \Leftrightarrow \frac{1}{2}m{\omega ^2}(A + A’)(A - A’) = {F_{ms}}(A + A’)\\ \Rightarrow \Delta A = \frac{{2{F_{ms}}}}{k} = \frac{{2\mu mg}}{k}\end{array}\)
Độ giảm biên độ sau mỗi lần qua vị trí cân bằng:
\(\Delta A = \frac{{2\mu mg}}{k} = \frac{{2.0,01.0,1.10}}{{100}} = 0,{2.10^{ - 3}}m\)
Đáp án C
Một người xách một xô nước đi trên đường, mối bước đi dài L=50 cm thì nước trong xô bị sóng sánh mạnh nhất. Vận tốc đi của người đó là v=2,5 km/h. Chu kì dao động riêng của nước trong xô là:
A. 1,44 s.
B. 0,35 s.
C. 0,45 s.
D. 0,52 s.
Biên độ của dao động cưỡng bức không chỉ phụ thuộc vào biên độ của lực cưỡng bức mà còn phụ thuộc cả vào độ chênh lệch giữa tần số của lực cưỡng bức và tần số riêng của hệ dao động. Khi tần số của lực cưỡng bức càng gần tần số riêng thì biên độ dao động của hệ càng lớn.
Lời giải chi tiết :
Đổi 50 cm = 0,0005 km
Khi chu kì dao động riêng của nước bằng chu kì dao động cưỡng bức thì nước trong thùng dao động mạnh nhất
\( = > {T_{cb}} = {T_0} = > T = \frac{2{\Delta S}}{v} = > \frac{2.{0,0005}}{{2,5}} = 0,0002h = 1,44s\)
Đáp án : A
Một con lắc lò xo dao động với chu kì T = 0,1: (s) khối lượng không đáng kể, gắn quả nặng có khối lượng m = 0,25 kg. Con lắc dao động cưỡng bức theo phương trùng với trục của lò xo dưới tác dụng của ngoại lực tuần hoàn \(F = {F_0}\cos \omega t\) (N). Khi thay đồi \(\omega \) thì biên độ dao động của viên bi thay đổi. Khi \(\omega \) lần lượt là 10 rad/s và 15 rad/s thì biên độ dao động tương ứng của viên bi lần lượt là \({A_1}\)và \({A_2}\). Hãy so sánh \({A_1}\)và \({A_2}\).
Biên độ của dao động cưỡng bức không chỉ phụ thuộc vào biên độ của lực cưỡng bức mà còn phụ thuộc cả vào độ chênh lệch giữa tần số của lực cưỡng bức và tần số riêng của hệ dao động. Khi tần số của lực cưỡng bức càng gần tần số riêng thì biên độ dao động của hệ càng lớn.
Lời giải chi tiết :
Ta có \(\)\({f_0} = \frac{1}{T} = 10Hz\)
\({f_1} = \frac{{{\omega _1}}}{{2\pi }} = \frac{5}{\pi } = > \Delta {f_1} = 8,4\)
\({f_2} = \frac{{{\omega _2}}}{{2\pi }} = \frac{{15}}{{2\pi }} = > \Delta {f_2} = 7,6\)
Ta thấy \(\Delta {f_1} > \Delta {f_2} = > {A_1}
Một con lắc lo xo gồm vật nhỏ khối lượng m = 0,2kg, lò xo nhẹ có độ cứng k = 20 N/m được đặt trên mặt phẳng nằm ngang. Hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt phẳng nằm ngang là \(\mu = 0,01\). Từ vị trí lo xo không bị biến dạng, truyền cho vật vận tốc ban đầu có độ lớn \({v_0} = 1m/s\) dọc theo trục lò xo. Con lắc dao động tắt dần trong giới hạn đàn hồi của lò xo (Lấy \(g = 10m/{s^2}\)). Tính độ lớn lực đàn hồi cực đại của lò xo trong quá trình dao động.
Định luật bảo toàn năng lượng : \(\frac{{m{v^2}}}{2} = \frac{{k{A^2}}}{2} + {F_{ms}}A\)
Lực đàn hồi cực đại \({F_{dh\max }} = kA\)
Lời giải chi tiết :
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng ta có : \(\frac{{m{v^2}}}{2} = \frac{{k{A^2}}}{2} + {F_{ms}}A = \frac{{k{A^2}}}{2} + \mu mgA\)
Thay số vào ta được pt : \(10{A^2} + 0,02A = 0,1 = > A = 0,099m\)
Do đó \({F_{dh\max }} = kA = 1,98N\)
Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ có khối lượng m = 0,03 kg và lò xo có độ cứng k = 1,5 N/m. Vật nhỏ được đặt trên giá đỡ cố định nằm ngang dọc theo trục của lò xo. Hệ số ma sát trượt giữa giá đỡ và vật nhỏ là \(\mu = 0,2\). Ban đầu giữ vật ở vị trí lò xo bị dãn một đoạn \(\Delta {l_0}\) = 15 cm rồi buông nhẹ để con lắc dao động tắt dần. Lầy \(g = 10m/{s^2}\).Tính tốc độ lớn nhất vật nhỏ đạt được trong quá trình dao động.
Tần số góc : \(\omega = \sqrt {\frac{k}{m}} (rad/s)\)
Biên độ dao động cực đại : \({A_{\max }} = A - \frac{{\mu mg}}{k}\)
Biên độ dao động \(A = 15cm\)
Tần số góc : \(\omega = \sqrt {\frac{k}{m}} = \sqrt {\frac{{1,5}}{{0,03}}} = 5\sqrt 2 (rad/s)\)
\( = > {A_{\max }} = A - \frac{{\mu mg}}{k} = 0,15 - \frac{{0,2.0,03.10}}{{1,5}} = 0,11m = 11cm\)
Vận tốc lớn nhất là \({v_{\max }} = {A_{\max }}.\omega = 11.5\sqrt 2 = 55\sqrt 2 cm/s\)
Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ khối lượng m = 0,02 kg và lò xo có độ cứng k = 1 N/m. Vật nhỏ được đặt trên giá đỡ có định nằm ngang dọc theo trục lò xo. Hệ số ma sát trượt giữa giá đỡ và vật nhỏ là \(\mu = 0,1\). Ban đầu giữ vật ở vị trí lò xo bị nén \(\Delta {l_0}\)= 10 cm rồi buông nhẹ đề con lắc dao động tắt dần. Lấy \(g = 10m/{s^2}\). Tính độ giảm thế năng của con lắc trong giai đoạn từ khi buông tới vị trí mà tốc độ dao động của con lắc cực đại lần đầu.
Thế năng của vật dao động : \({W_t} = \frac{1}{2}k{x^2}\)
Lực ma sát : \({F_{ms}} = \mu mg\)
Lời giải chi tiết :
Vận tốc lớn nhất của vật đạt được lầm đầu khi \({F_{dh}} = {F_{ms}}\)hay tại vị trí \(x = \frac{{\mu mg}}{k} = \frac{{0,1.0,02.10}}{1} = 0,02m\)
Độ giảm thế năng của vật là :
\(\Delta {W_t} = \frac{1}{2}k.({A^2} - {x^2}) = 4,8mJ\)
Học Vật Lý cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như máy đo, nam châm, dây dẫn.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên khám phá những bí ẩn của vũ trụ, nghiên cứu về vật chất, năng lượng và các quy luật tự nhiên. Đây là nền tảng của nhiều phát minh vĩ đại, từ lý thuyết tương đối đến công nghệ lượng tử.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK