Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
BỐN CÁI MONG CỦA THÀY PHÁN
Làm nghề thày kí với thày thông
Sống ở trên đời có bốn mong:
Mong tháng chóng qua, tiền chóng lĩnh,
Mong giờ mau hết, việc mau xong.
Mền đay mong được dăm mười chiếc,
Lương bổng mong tăng sáu bảy đồng.
Hãy tạm thời nay mong thế thế,
Còn bao mong nữa xếp bên lòng.
(Tú Mỡ, in trong Tú Mỡ toàn tập, tập I, NXB Văn học, Hà Nội, 1996, tr. 28 – 29)
Tiếng cười trào phúng trong bài thơ nhằm tới những nhân vật nào?
Đọc kĩ văn bản
Tiếng cười trào phúng trong bài thơ nhằm tới những nhân vật làm công ăn lương trong các công sở thời Pháp thuộc.
Các nhân vật trong bài thơ mong ước điều gì? Vì sao những mong ước ấy đáng chê cười?
Đọc kĩ văn bản
Các nhân vật trong bài thơ đã nêu lên bốn mong ước: tiền nhanh có, việc nhanh xong, khen thưởng nhiều, lương tăng cao.
Lí do những mong ước ấy đáng chê cười: những mong ước đó là vô lí vì chúng mâu thuẫn nhau (làm ít nhưng lại muốn được hưởng nhiều).
Hãy làm rõ tác dụng tạo tiếng cười trào phúng của phép đối trong hai câu thực.
Đọc kĩ văn bản
Hai câu thực là sự hô ứng lẫn nhau để tạo tiếng cười trào phúng. Cả hai vế đối đều thể hiện mong ước thời gian trôi nhanh hơn bình thường (tháng chóng qua, giờ mau hết) là mong ước hão huyền; vế trước mong chóng được lĩnh tiền lương, vế sau lại mong việc mau xong. Cả hai vế đều cho thấy các nhân vật chỉ muốn được nhàn thân và hưởng thụ, dù đang gánh vác việc công
→ tạo tiếng cười đả kích, phê phán.
Phân tích dụng ý của tác giả khi sử dụng các số từ trong hai câu luận.
Đọc kĩ văn bản
Các số từ trong hai câu luận của bài thơ: “dăm mười”, “sáu bảy” không mang tính định lượng chính xác, chỉ mang tính tương đối, đại khái
Giọng điệu của tiếng cười trào phúng trong bài thơ là gì? Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết điều đó?
Đọc kĩ văn bản
- Giọng điệu mỉa mai – châm biếm:
+ Lặp từ mong: mỉa mai mong ước hão huyền, phi thực tế.
+ Nghệ thuật đối: tạo sự hô ứng nhằm chế nhạo những suy nghĩ viển vông của các nhân vật.
- Giọng điệu đả kích: dùng từ ngữ mang sắc thái giễu cợt (dăm mười, sải bảy, thế thế) để phủ nhận quan niệm của các nhân vật.
Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 8 - Năm học đầy thách thức với những bài học khó hơn. Đừng lo lắng, hãy chăm chỉ học tập và luôn giữ tinh thần lạc quan!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK