Trang chủ Ngữ văn Lớp 10 GIÚP EM VỚI Ạ AI NHANH CLHN VÀ 5 SAO NHÉ Đề số 02: Đọc đoạn trích sau và trả...
Câu hỏi :

GIÚP EM VỚI Ạ AI NHANH CLHN VÀ 5 SAO NHÉ Đề số 02: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: TRI HUYỆN [] Quan chức nghĩ nên thú vị Vào ra cũng phải chuyên cần ĐỀ LẠI (bước ra) Bẩm quan ạ! TRI HUYỆN Vâng, chào thầy. A, thầy Đề này, hôm nay sao mà (Nói lối) Nha lại vắng bẩm thân Dân xã không đấu cáo(1) ĐỀ LẠI Vâng, hôm nay chả thấy ai kiện cáo gì cả. Còn vụ Thị Hến, Nguyễn Sò quan đã định dứt khoát thế nào chưa? TRI HUYỆN Vụ ấy à? Ý thầy thế nào? (không đợi đề lại trả lời) Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể ấy được. ĐỀ LẠI Vâng, ta cứ bảo là để tra cứu đã. Thưa còn thằng Ốc, thằng Nghêu, lí trưởng, Thị Hến thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả. TRI HUYỆN Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu. (cười khoái trá) Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm trục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừng giới(2) năm mươi quan tiền. ĐỀ LẠI Bẩm quan xử thật sâu sắc, nhưng đã xử Nghêu và Ốc rồi thì lấy lí gì mà không xử Sò và Hến được. TRI HUYỆN (cười) Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào mà chả được. Thị Hến thì cũng có thể cho về nhưng chưa nên xử vội, vì xử Hến thì phải xử Sò, thầy hiểu chưa? ĐỀ LẠI Vâng ạ, quan xử hay lắm. (gọi) Lệ(3) đâu? LÍNH LỆ A (lễ phép bước ra) Bẩm quan dạy ạ. ĐỀ LẠI Ra đòi vụ Nguyễn Sò vào hầu, cả bên nguyên, bên bị, nhân chứng. LÍNH LỆ A Vâng ạ. (quay đi) TRI HUYỆN Lệ hầu đâu? LÍNH LỆ B (từ trong) Vâng. (cầm quạt lông ra hầu cạnh tri huyện) (Có tiếng lệ A nói to bên trong: Để ba người này vào trước. Đinh Ốc, Phan Nghêu vào sau, ngồi đầy). LÍNH LỆ A (dắt lí trưởng, Trùm Sò và Thị Hến vào. Vừa vào, lệ A bấm mấy người đứng lại nói nhỏ) Nhắc lại, ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi bẩm mãi quan mới chịu xử vụ này đấy LÍ TRƯỞNG Vâng, tôi biết anh tử tế lắm, chúng ta với nhau rồi. TRÙM SÒ Vâng, tôi xin hậu tạ, anh cứ giúp đỡ cho. LÍNH LỆ A Thế bây giờ đứng đây, tôi vào bẩm lại đã. (chạy vào chắp tay trước bàn giấy tri huyện). Bẩm con đã đòi vụ Nguyễn Sò đến hầu ạ. (Hoàng Châu Ký chỉnh lí, Nghêu, Sò, Ốc, Hến, NXB Phổ thông Bộ Văn hoá, Hà Nội, 1957, tr.141 145) Chú giải: ( 1 ) Đấu cáo: kêu cầu, thưa kiện, đòi phân xử. ( 2 ) Trừng giới: phạt để răn đe ( 3 ) Lệ: lính hầu Câu 1. Chỉ ra các chỉ dẫn sân khấu có trong đoạn trích trên. Câu 2. Nêu các sự việc chính trong đoạn trích. Xác định không gian diễn ra sự việc. Câu 3. Chỉ ra các lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật từ tri huyện đến đề lại và lính lệ. Câu 4. Đoạn trích cho thấy bản chất, thủ đoạn của các nhân vật chốn công đường như thế nào? Câu 5. Tìm và nêu ý nghĩa của một câu tục ngữ/ thành ngữ trong đoạn trích. Câu 6. Qua đoạn trích, em hiểu như thế nào về thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn cửa quan? Câu 7. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 3-5 câu) trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích.

Lời giải 1 :

`color{darkred}{@tmt}`

Câu `1` :

`-` Các chỉ dẫn sân khấu có trong đoạn trích trên : (bước ra), (nói lối), (cười khoái trá), (cười), (lễ phép bước ra), (quay đi), (từ trong), (cầm quạt lông ra hầu cạnh tri huyện), (có tiếng lệ A nói to bên trong: Để ba người này vào trước. Đinh Ốc, Phan Nghêu vào sau, ngồi đầy), (dắt lí trưởng, Trùm Sò và Thị Hến vào. Vừa vào, lệ A bấm mấy người đứng lại nói nhỏ), (chạy vào chắp tay trước bàn giấy tri huyện).

Câu `2` :

`-` Các sự việc chính trong đoạn trích là :

`+` Tri huyện và đề lại bàn bạc về cách xử vụ kiện giữa Nguyễn Sò và Thị Hến, cùng với Đinh Ốc, Phan Nghêu và lí trưởng.

`+` Tri huyện và đề lại đồng ý để vụ kiện đu đưa, vì muốn ăn của Nguyễn Sò, một người giàu có.

`+` Tri huyện và đề lại xử nặng hai bên nguyên và bị, cùng với lí trưởng, để răn đe và lấy tiền của họ.

`+` Tri huyện và đề lại nói lời vòng vo, lý do để không xử Nguyễn Sò và Thị Hến.

`+` Lệ A, một lính hầu, dắt Nguyễn Sò, Thị Hến và lí trưởng vào hầu quan, nhưng trước đó đã nhắc nhở họ phải biết ơn mình vì đã bẩm quan xử vụ kiện.

`-` Không gian diễn ra sự việc : trong phòng xử án của tri huyện.

Câu `3` :

`-` Các lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật từ tri huyện đến đề lại và lính lệ là :

`+` Tri huyện nói : "Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể ấy được."

`+` Đề lại nói : "Thưa còn thằng Ốc, thằng Nghêu, lí trưởng, Thị Hến thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả."

`+` Tri huyện nói : "Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu."

`+` Tri huyện nói : "Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm trục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừng giới năm mươi quan tiền."

`+` Tri huyện nói : "Thị Hến thì cũng có thể cho về nhưng chưa nên xử vội, vì xử Hến thì phải xử Sò, thầy hiểu chưa?"

`+` Lệ A nói : "Nhắc lại, ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi bẩm mãi quan mới chịu xử vụ này đấy"

Câu `4` :

`-` Đoạn trích cho thấy bản chất, thủ đoạn của các nhân vật chốn công đường là những kẻ tham nhũng, lợi dụng quyền lực để ăn hối lộ, bóc lột dân chúng. Họ đều là những kẻ xảo quyệt, nói lời vòng vo, lý do để trì hoãn việc xử án, để có thể ăn của cả hai bên. Là những kẻ vô lương tâm, không quan tâm đến sự công bằng, chính nghĩa, chỉ quan tâm đến lợi ích bản thân.

Câu `5` :

`-` Một câu tục ngữ/ thành ngữ trong đoạn trích là : Nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu.

`-` Ý nghĩa : nói về việc khó bắt bớ, trừng phạt những kẻ không có gì để mất, không có gì để sợ.

Câu `6` :

`-` Qua đoạn trích, em hiểu rằng người dân xưa đối với chốn cửa quan là nơi đầy tham nhũng, bất công, bóc lột, đàn áp. Người dân xưa không tin tưởng vào sự công minh, chính đáng của quan lại, mà chỉ biết phải nịnh nọt, lót tay, để mong được xử nhẹ, hoặc tránh được xử nặng. Người dân xưa cũng biết rằng quan lại thường xử án theo tình, theo tiền, không xét đến sự thật, sự oan ức của dân chúng.

Câu `7` :

`***` Đoạn văn `↓`

Tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích là một cách phê phán, chỉ trích sự tham nhũng, bất công, xảo quyệt của các quan lại chốn công đường. Tiếng cười châm biếm cũng là một cách bộc lộ sự bất mãn, sự khinh miệt, sự chế nhạo của người dân đối với những kẻ lợi dụng quyền lực để ăn hối lộ, bóc lột dân chúng. Tiếng cười châm biếm cũng là một cách thể hiện sự thông minh, sự sáng tạo, sự dí dỏm của tác giả dân gian trong việc sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, biểu tượng để phản ánh thực tế xã hội một cách sắc sảo, hài hước.

Bạn có biết?

Ngữ văn là môn khoa học nghiên cứu ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại. Đây là môn học giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về ngôn ngữ, văn hóa và tư tưởng. Việc đọc và viết trong môn Ngữ văn không chỉ là kỹ năng, mà còn là nghệ thuật. Hãy để ngôn từ của bạn bay cao và khám phá thế giới văn chương!

Nguồn :

TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự lớp 10

Lớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, chúng ta sẽ có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi khác nhau. Ngôi trường mới, xa nhà hơn, mở ra một thế giới mới với nhiều điều thú vị. Hãy mở lòng đón nhận và tận hưởng những trải nghiệm mới!

Nguồn :

sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK