Quãng đường xe thứ 1 đi được để gặp xe thứ 2:
`s_1=v_1.t`
Quãng đường xe thứ 2 đi được để gặp xe thứ 1:
`s_2=v_2.t`
Nếu đi ngược chiều:
`s_1+s_2=s`
`<=>` `v_1.t+v_2.t=s`
`<=>` `t(v_1+v_2)=s`
`<=>` `t=s/(v_1+v_2)`
Hai xe ở cách nhau quãng đường s, khi bắt đầu, cả 2 xe đi với vận tốc là `v_1` và `v_2`. Và `s_1<s`;`s_2<s`;`s_1+s_2=s`
Nếu đi ngược chiều thì xét 2 trường hợp:
TH1: `v_1>v_2` (thường sẽ rơi vào trường hợp này)
`s_1-s_2=s`
`<=>` `v_1.t-v_2.t=s`
`<=>` `t(v_1-v_2)=s`
`<=>` `t=s/(v_1-v_2)`
GT: Vì `v_1>v_2` nên xe thứ nhất sẽ ở xa hơn xe thứ 2 quãng đường s, khi bắt đầu xe thứ 2 xe đi với quãng đường `s_2`, xe thứ 1 sẽ đi quãng đường `s_1` để bắt kịp xe thứ 2. Nên `s_2<s_1` ; `s<s_1` ; `s_2+s=s_1`
TH2: `v_1<v_2`
`s_2-s_1=s`
`<=>` `v_2t-v_1t=s`
`<=>` `t(v_2-v_1)=s`
`<=>` `t=s/(v_2-v_1)`
GT: Tương tự như TH1
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!
Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần và sang năm lại là năm cuối cấp, áp lực lớn dần. Hãy chú ý đến sức khỏe, cân bằng giữa học và nghỉ ngơi để đạt hiệu quả tốt nhất!
Copyright © 2024 Giai BT SGK