Mở đầu:
Quan sát hình 13.1 và cho biết: Khi tay bị chạm vào gai trên cây xương rồng thì phản ứng của tay sẽ như thế nào? |
Vận dụng kiến thức thực tiễn.
Khi tay bị chạm vào gai trên cây xương rồng sẽ có phản ứng rụt tay lại ngay lập tức.
Câu hỏi:
Quan sát hình 13.2 và nêu đặc điểm cấu tạo của hệ thần kinh dạng lưới. Sứa phản ứng như thế nào khi bị kích thích vào một điểm trên cơ thể? |
Quan sát hình 13.2 và mô tả hệ thần kinh ở sứa.
Sứa có hệ thần kinh dạng lưới, cấu tạo gồm các tế bào thần kinh liên kết với nhau thành mạng lưới.
Khi bị kích thích vào một điểm trên cơ thể, xung thần kinh sẽ lan truyền khắp mạng lưới thần kinh và làm toàn bộ cơ thể co lại.
Câu hỏi:
Quan sát hình 13.3 và nêu đặc điểm cấu tạo của hệ thần kinh dạng chuỗi hạch. Giun đốt có phản ứng như thế nào khi bị kích thích vào một điểm trên cơ thể? |
Dựa vào hình 13.3 và mô tả cấu tạo của hệ thần kinh dạng chuỗi hạch.
Hệ thần kinh dạng chuỗi hạch được cấu tạo gồm các tế bào thần kinh tập hợp lại thành các hạch, các hạch thần kinh nối với nhau thành chuỗi nằm dọc cơ thể; các hạch phần đầu có kích thước lớn tạo thành não.
Giun đốt khi bị kích thích, cơ thể trả lời cục bộ.
Câu hỏi:
Quan sát hình 13.4 và nêu cấu trúc hệ thần kinh người. |
Vận dụng kiến thức về hệ thần kinh dạng ống.
Hệ thần kinh người được chia thành 2 phần: thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên.
Luyện tập:
Những khẳng định nào dưới đây là đúng khi so sánh đặc điểm cảm ứng của các dạng hệ thần kinh. A. Tốc độ cảm ứng nhanh nhất ở hệ thần kinh dạng lưới. B. Độ chính xác của cảm ứng lớn nhất ở hệ thần kinh dạng chuỗi hạch. C. Độ phức tạp của cảm ứng lớn nhất ở hệ thần kinh dạng ống. |
Vận dụng kiến thức về các hình thức cảm ứng ở động vật.
Những khẳng định đúng là:
A. Tốc độ cảm ứng nhanh nhất ở hệ thần kinh dạng lưới.
C. Độ phức tạp của cảm ứng lớn nhất ở hệ thần kinh dạng ống.
Câu hỏi:
Quan sát hình 13.5, mô tả quá trình truyền tinh qua synapse hóa học. |
Quan sát hình 13.5 và mô tả quá trình lan truyền tin qua synapse hóa học.
Quá trình truyền tin qua synapse hóa học chia thành 6 bước:
(1) Xung thần kinh lan truyền đến kích thích Ca2+ đi từ ngoài vào trong chùy synapse.
(2) Ca2+ kích thích giải phóng các chất truyền tin hóa học vào khe synapse theo con đường xuất bào.
(3) Chất truyền tin hóa học gắn vào thụ thể tương ứng ở màng sau synapse.
(4) Xuất hiện và lan truyền tiếp xung thần kinh ở màng sau synapse.
(5) Enzyme phân giải chất truyền tin hóa học thành các tiểu phần.
(6) Tiểu phần được vận chuyển trở lại màng trước, đi vào chùy synapse, là nguyên liệu tổng hợp chất truyền tin hóa học chứa trong các bóng.
Câu hỏi:
Quan sát hình 13.6 và cho biết một cung phản xạ gồm những khâu nào. Nêu vai trò của mỗi cơ quan, bộ phận trong một cung phản xạ. |
Dựa vào sơ đồ 1 cung phản xạ trong hình 13.6 mô tả các khâu.
Một cung phản xạ gồm 5 khâu:
Tìm hiểu thêm:
Một người bị tai biến mạch máu não, chụp cộng hưởng từ cho thấy người này bị tổn thương vùng điều khiển vận động ở bán cầu não trái. Hãy tìm hiểu và cho biết khả năng vận động của người này sẽ thay đổi như thế nào so với người bình thường. Giải thích. |
Vận dụng hiểu biết thực tiễn.
Theo tìm hiểu, người này có thể bị suy giảm chức năng vận động hoặc liệt phần thân phải. Vì hầu hết sợi thần kinh vận động từ mỗi bán cầu bắt chéo tạo thân não nên khi bị tổn thương vùng điều khiển vận động ở bán cầu não trái sẽ ảnh hưởng tới khả năng vận động của nửa người bên phải.
Câu hỏi:
Quan sát hình 13.7a và phân tích quá trình cảm nhận hình ảnh của cơ quan cảm giác thị giác. Quan sát hình 13.7b và phân tích quá trình cảm nhận âm thanh của cơ quan cảm giác thính giác. |
Dựa vào hình 13.7 để mô tả cơ chế cảm nhận hình ảnh và âm thanh.
Cơ chế cảm nhận hình ảnh của cơ quan thị giác: Ánh sáng từ vật → giác mạc, thủy tinh thể và hội tụ trên võng mạc → ánh sáng kích thích tế bào thụ cảm ánh sáng hình thành xung thần kinh về trung khu thi giác ở não bộ. Trung khu thị giác phân tích cho cảm nhận về hình ảnh của vật.
Cơ chế cảm nhận âm thanh của cơ quan thính giác: sóng âm thanh qua ốc tai tác động làm màng nhĩ, xương tai giữa dao động → dao động dịch ốc tai → kích thích tế bào thụ cảm âm thanh hình thành xung thần kinh → trung khu thính giác cho cảm nhận về âm thanh.
Câu hỏi:
Dựa vào bảng 13.2, nêu đặc điểm của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. |
Dựa vào bảng 13.2 và chỉ ra điểm đặc trưng của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.
Phản xạ không điều kiện là phản xạ bẩm sinh với các tác nhân kích thích nhất định, di truyền, đặc trưng cho loài, rất bền vững.
Phản xạ có điều kiện là phản xạ hình thành qua quá trình học tập, được hình thành với tác nhân bất kì, mang tính cá thể, không bền vững.
Luyện tập:
Các phản xạ dưới đây phản xạ nào là phản xạ có điều kiện, phản xạ không điều kiện. Giải thích. - Bạn A toát mồ hôi khi hoạt động thể lực mạnh. - Bạn B tiết nước bọt khi nghe từ “nước chanh” - Bạn C dừng xe khi thấy đèn giao thông chuyển sang màu đỏ. |
Vận dụng kiến thức về phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.
Phản xạ toát mồ hôi khi hoạt động thể lực mạnh là phản xạ không điều kiện. Vì toát mồ hôi là cơ chế điều hòa thân nhiệt của cơ thể khi nhiệt độ môi trường cao.
Phản xạ tiết nước bọt khi nghe từ “nước chanh” và dừng xe khi đèn giao thông chuyển sang màu đỏ là phản xạ có điều kiện. Vì chỉ sau khi trải qua quá trình học tập (đã từng nếm qua vị nước chanh và học về luật an toàn giao thông) thì cơ thể mới hình thành phản xạ.
Câu hỏi 1:
Hãy nêu một số bệnh do tổn thương hệ thần kinh làm mất khả năng vận động, mất khả năng cảm giác. |
Vận dụng hiểu biết thực tiễn.
Một số bệnh do tổn thương hệ thần kinh làm mất khả năng vận động, mất khả năng cảm giác là:
Câu hỏi 2:
Quan sát hình 13.9 và cho biết cơ chế của cảm giác đau. |
Dựa vào hình 13.9 và mô tả cơ chế cảm giác đau.
Khi tay bị tổn thương, viêm …, tác nhân gây đau tác động vào thụ thể đau ở đầu ngón tay, kích thích hình thành xung thần kinh truyền về tủy sống tới trung khu cảm giác ở não bộ. Trung khu cảm giác phân tích và cảm nhận cảm giác đau.
Luyện tập:
Tại sao không nên lạm dụng chất kích thích và sử dụng chất gây nghiện? |
Vận dụng kiến thức thực tiễn.
Chất kích thích thường gây hưng phấn thần kinh, có thể làm thay đổi chức năng bình thường của cơ thể theo hướng làm cơ thể phụ thuộc vào chất đó.
Sử dụng thường xuyên chất kích thích sẽ dẫn đến nghiện, rối loạn trí nhớ, trầm cảm …
Việc cai nghiện rất khó khăn do cơ thể đã hình thành phản xạ có điều kiện bền vũng với các chất kích thích và bị tổn thương khó phục hồi trên não.
Vận dụng:
Giải thích tại sao việc học kiến thức, học kĩ năng là quá trình hình thành phản xạ có điều kiện. |
Vận dụng kiến thức đã học về đặc điểm của phản xạ có điều kiện.
Việc học kiến thức, học kĩ năng là quá trình hình thành phản xạ có điều kiện vì: kiến thức và kĩ năng không có sẵn từ khi sinh ra mà chỉ được hình thành qua quá trình học tập, ôn luyện và thi cử lặp lại nhiều lần.
Kiến thức và kĩ năng của mỗi cá thể khác nhau và có thể bị mai một nếu không được ôn luyện.
Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, kính hiển vi, mẫu sinh vật và các dụng cụ thí nghiệm khác.
- Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về sự sống và các sinh vật. Từ cấu trúc tế bào đến các hệ sinh thái phức tạp, sinh học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của sự sống và mối quan hệ giữa các loài.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK