Giải Bài 20: Từ chú bồ câu đến In-tơ-nét - Phần viết trang 88, 89 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 Kết nối tri thức
Câu 1: Nghe – viết: Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét (Từ Con người đến nơi nhận)
Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét
Con người có nhiều cách để trao đổi với nhau. Từ xa xưa, người ta đã biết huấn luyện bồ câu đưa thư. Những bức thư được buộc vào chân bồ câu. Bồ câu nhớ đường rất tốt. Nó có thể bay qua một chặng đường dài hàng nghìn cây số để mang thư đến đúng nơi nhận.
Chú ý: Viết hoa chữ cái đầu câu, giữa các cụm từ trong mỗi câu có dấu phẩy, kết thúc câu có dấu chấm. Tập viết ra nháp những chữ dễ viết sai chính tả: in-tơ-nét, trao đổi, huấn luyện,…
Câu 2: Tìm từ ngữ có tiếng chứa eo hoặc oe.
M: eo: chèo thuyền
oe: chim chích chòe
Trả lời:
Con mèo, nhăn nheo, lập lòe,…
Câu 3 trang 88 Tiếng Việt 2 tập 2 Kết nối tri thức
Chọn a hoặc b:
a. Chọn l hoặc n thay cho ô vuông:
Dòng sông mới điệu ∎àm sao
∎ắng lên mặc áo ∎ụa đào thướt tha
Trưa về trời rộng bao ∎a
Áo xanh sông mặc như ∎à mới may.
(Theo Nguyễn Trọng Tạo)
b. Tìm từ ngữ có tiếng chứa ên hoặc ênh.
Mẫu:
a. Điền như sau:
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may.
(Theo Nguyễn Trọng Tạo)
b. Những từ ngữ:
- Có chứa ên: ốc sên, bền bỉ, lãng quên, phía trên, rên rỉ, chăn mền, mũi tên…
- Có chứa ênh: con kênh, lênh đênh, chênh vênh, định mệnh, ra lệnh, thênh thang, mênh mông, bệnh viện…
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK