Trong các chất sau, chất nào là acid, base, kiềmCâu hỏi
HCl, CuO, KOH, CaCO3, H2SO4, Fe(OH)2.
Dựa vào khái niệm của acid, base và muối
- Chất là acid: HCl, H2SO4.
- Chất là base: KOH, Fe(OH)2.
- Chất là kiềm: KOH.
Trong các chất sau, chất nào là muối, oxide base, oxide acid: CuSO4, SO2, MgCl2, CaO, Na2CO3. Viết tên gọi các muối.
Dựa vào khái niệm acid, oxide và muối để phân loại các chất
- Chất là muối: CuSO4; MgCl2; Na2CO3.
Tên gọi các muối:
CuSO4: copper (II) sulfate.
MgCl2: magnesium chloride.
Na2CO3: sodium carbonate.
- Chất là oxide base: CaO.
- Chất là oxide acid: SO2.
Chất nào trong dãy chất sau: CuO, Mg(OH)2, Fe, SO2, HCl, CuSO4 tác dụng được với:
a) Dung dịch NaOH.
b) Dung dịch H2SO4 loãng.
Viết phương trình hoá học của các phản ứng (nếu có).
Dựa vào tính chất hóa học của base và acid để trả lời câu hỏi và viết phương trình
a) Các chất tác dụng được với dung dịch NaOH là: SO2, HCl, CuSO4.
Phương trình hoá học minh hoạ:
SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + H2O
HCl + NaOH → NaCl + H2O
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4.
b) Các chất tác dụng được với dung dịch H2SO4 loãng là: CuO, Mg(OH)2, Fe.
Phương trình hoá học minh hoạ:
CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O
Mg(OH)2 + H2SO4 → MgSO4 + 2H2O
Fe + H2SO4 (loãng) → FeSO4 + H2↑.
Viết các phương trình hoá học theo các sơ đồ sau:
a) HCl + Câu hỏi → NaCl + H2O
b) NaOH + Câu hỏi → Cu(OH)2↓ + Câu hỏi
c) KOH + Câu hỏi → K2SO4 + Câu hỏi
d) Ba(NO3)2 + Câu hỏi → BaSO4↓ + Câu hỏi
a) HCl + NaOH → NaCl + H2O
b) 2NaOH + CuCl2 → Cu(OH)2↓ + 2NaCl
c) 2KOH + CuSO4 → K2SO4 + Cu(OH)2↓
d) Ba(NO3)2 + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2NaNO3.
Dựa vào tính chất hóa học của acid, base và muối để hoàn thành sơ đồ hóa học.
a)
CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4.
b)
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑
MgCl2 + 2NaOH → Mg(OH)2↓ + 2NaCl.
c)
2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O
Na2SO4 + BaCl2 → 2NaCl + BaSO4↓.
d)
K2CO3 + CaCl2 → CaCO3↓ + 2KCl
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2↑ + H2O.
Cho 100 mL dung dịch Na2SO4 0,5 M tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl2 thì thu được m gam kết tủa.
a) Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
b) Tính m.
c) Tính nồng độ mol của dung dịch BaCl2, biết thể tích dung dịch BaCl2 đã dùng là 50 mL.
a) Phương trình hoá học của phản ứng xảy ra:
Na2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2NaCl
b) Đổi 100 ml = 0,1 lít.
Theo bài ra: n Na2SO4 = 0,1 × 0,5 = 0,05 (mol)
Theo phương trình hoá học: n BaSO4 = nNa2SO4 = 0,05(mol).
Vậy m = 0,05 × (137 + 32 + 16 × 4) = 11,65 (gam).
Theo phương trình hoá học: nBaCl2 = nNa2SO4 = 0,05(mol).
Đổi 50 mL = 0,05 lít.
Nồng độ mol của dung dịch BaCl2 là: CM = n : V = 0,05 : 0,05
Viết các phương trình hoá học điều chế MgCl2 trực tiếp từ NgO, Mg(OH)2, MgSO4.
Các phương trình hoá học:
MgO + 2HCl → MgCl2 + H2O
Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O
MgSO4 + BaCl2 → MgCl2 + BaSO4↓.
Biết dung dịch NaCl có pH bằng 7. Chỉ dùng quỳ tím, nêu cách nhận biết các dung dịch không màu, đựng trong ba ống nghiệm riêng rẽ: NaOH, HCl và NaCl.
Cho vào mỗi ống nghiệm một mẩu quỳ tím:
- Quỳ tím chuyển sang màu xanh → dung dịch NaOH.
- Quỳ tím chuyển sang màu đỏ → dung dịch HCl.
- Quỳ tím không chuyển màu → dung dịch NaCl.
Việc bón phân NPK cho cây cà phê sau khi trồng bốn năm thời kì như sau: được chia thành bốn
a) Tính lượng N đã cung cấp cho cây trong cả bốn thời kì.
b) Nguyên tố dinh dưỡng potassium được bổ sung cho cây nhiều nhất ở thời kì nàoCâu hỏi
Chú ý: Các số sau chữ NPK, ví dụ NPK 10 – 12 – 5 cho biết hàm lượng dinh dưỡng có trong phân.
a) Lượng N cung cấp cho cây trong thời kì bón thúc ra hoa là:
0,5 × 10 : 100 = 0,05(kg).
Lượng N cung cấp cho cây trong thời kì bón đậu quả, ra quả là:
0,7 × 12 : 100 = 0,084(kg).
Lượng N cung cấp cho cây trong thời kì bón quả lớn, hạn chế rụng quả là:
0,7 × 12 : 100 = 0,084(kg).
Lượng N cung cấp cho cây trong thời kì bón thúc quả lớn, tăng dưỡng chất cho quả là:
0,6 × 16 : 100 = 0,096(kg).
Lượng N đã cung cấp cho cây trong cả bốn thời kì là:
0,05 + 0,084 + 0,084 + 0,096 = 0,314 (kg).
b) Nguyên tố dinh dưỡng potassium được bổ sung cho cây nhiều nhất ở thời kì bón thúc quả lớn, tăng dưỡng chất cho quả.
Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay, các dụng cụ thí nghiệm như kính hiển vi, ống nghiệm, hóa chất,...
- Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.
Môn Khoa Học Tự Nhiên là môn gì? Đây là môn học được xây dựng và phát triển dựa trên nền tảng của các môn Vật Lí, Hóa Học, Sinh Học và Khoa học Trái Đất. Có thể hiểu một cách đơn giản hơn là gộp các môn: Vật Lí, Hóa Học và Sinh Học ở chương trình THCS vào làm một.
Nguồn : Gia sư đất việtLớp 8 - Năm học đầy thách thức với những bài học khó hơn. Đừng lo lắng, hãy chăm chỉ học tập và luôn giữ tinh thần lạc quan!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK