Câu 1:
Viết tên những con vật có cách tha con giống như tha mồi.
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Những con vật có cách tha con giống như tha mồi là: mèo, hổ, báo, sư tử
Những con vật nào “cõng” hoặc “địu” con bằng lưng, băng chiếc túi da ở bụng? Viết tên con vậy đó và đánh dấu tích vào ô thích hợp:
Con vật |
Cõng con trên lưng |
“địu” con bằng túi da ở bụng |
Em viết tên các con vật và đánh dấu vào ô chỉ cách bế con của con vật đó.
Con vật |
Cõng con trên lưng |
“địu” con bằng túi da ở bụng |
Chuột túi, gấu túi |
|
x |
Thiên nga |
x |
|
Những con vật nhỏ nào không được tha, “địu” hay “cõng” mà phải tự đi theo mẹ? Đánh dấu tích vào □ trước ý đúng:
□ ngựa con
□ cá sấu con
□ hươu con
□ voi con
□ tê giác con
Em đọc kĩ đoạn 6 để đánh dấu vào ô trống thích hợp.
Những con vật phải tự đi theo mẹ là: ngựa con, hươu con, voi con, tê giác con.
Câu 1:
Dựa vào thông tin từ bài Động vật “bế” con thế nào?, hãy lập bảng sau:
Số thứ tự |
Con gì? |
“Bế” con bằng cách nào? |
Sử dụng bộ phận nào của cơ thể? |
1 |
Mèo, sư tử |
ngoạm |
răng, miệng |
2 |
Cá sấu |
|
|
3 |
Chuột túi, gấu túi |
|
|
4 |
Thiên nga, gấu túi |
|
|
Em đọc kĩ bài đọc và hoàn thành bảng.
Số thứ tự |
Con gì? |
“Bế” con bằng cách nào? |
Sử dụng bộ phận nào của cơ thể? |
1 |
Mèo, sư tử |
ngoạm |
răng, miệng |
2 |
Cá sấu |
tha |
Miệng |
3 |
Chuột túi, gấu túi |
địu |
Túi trước bụng |
4 |
Thiên nga, gấu túi |
cõng |
lưng |
Dựa vào những điều đã quan sát và trao đổi với bạn ở tiết học trước, hãy viết một đoạn văn (ít nhất 4 – 5 câu) về đồ vật, đồ chơi hình một loài vật (hoặc tranh ảnh loài vật). Đặt tên cho đoạn văn của em.
Em dựa vào gợi ý sau để hoàn thành bài tập:
- Tên đồ chơi: gấu bông
- Đặc điểm của con vật:
+ Con vật được làm bằng bông, to bằng cái bình hoa.
+ Toàn thân nó màu nâu nhạt, mắt đen, mũi đen, khuôn mặt rất xinh và thân thiện.
- Tình cảm của em với con vật: em rất thích con vật này, em thường ôm nó ngủ.
Hôm trước, em được mẹ cho đi siêu thị và được mua cho một chú chó bông rất đẹp. Chú chó được làm bằng bông rất mềm và mượt. Chú vừa vòng tay ôm của em. Bộ lông của chú chó màu vàng xen lẫn cả màu trắng, mắt và mũi chó màu đen láy. Chú chó bông giống như một người bạn của em. Em rất thích chơi cùng với chú.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK