Câu 1:
Chim gõ kiến, khỉ và sóc làm gì để chăm sóc cây và trồng cây? Nối đúng:
Em đọc kĩ đoạn 1 để hoàn thành bài tập.
Điều gì giúp voi phát hiện ra ích lợi của chiếc mũi dài? Đánh dấu tích vào □ trước ý đúng:
□ Các bạn nhờ voi dùng chiếc mũi dài dọn cành cây.
□ Voi bị cành cây khô vướng vào chân, phải dùng chiếc mũi dài vứt cành cây ra xa.
Em đọc kĩ đoạn 2 và chọn ý đúng.
Điều giúp voi con phát hiện ra lợi ích của chiếc mũi là: voi bị cành cây khô trên mặt đất vướng vào chân, phải dùng chiếc mũi dài vứt cành cây ra xa.
Voi đã dùng chiếc mũi dài làm gì để cùng các bạn trồng cây? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a. Voi hút nước hồ, tưới cho cây mọc lên xanh tốt.
b. Voi cùng sóc và khỉ vùi những quả thông già xuống lớp đất mềm.
c. Voi dọn sạch những cành cây khô, tạo ra nhiều chỗ trống cho sóc trồng cây.
Em đọc kĩ đoạn 3 và chọn ý đúng.
Voi dùng chiếc mũi của mình dọn sạch những cành cây khô rơi rụng ngang dọc trong rừng để tạo ra nhiều chỗ trống cho sóc trồng cây xanh.
Chọn c.
Câu chuyện trên nói với em điều gì? Khoanh tròn ý em thích:
a. Các con vậy trong truyện đều có thể làm việc tốt.
b. Trong cuộc sống, ai cũng có thể làm được việc tốt.
c. Biết điểm mạnh của mình thì sẽ làm được việc tốt.
Em đọc các ý và chọn ý mà em thích nhất.
Câu chuyện trên nói với em rằng trong cuộc sống, ai cũng có thể làm được việc tốt.
Câu 1:
Nối đúng:
Em đọc kĩ các câu ở cột bên trái, chú ý dấu ở cuối câu.
- Dấu chấm: câu dùng để kể.
- Dấu chấm hỏi: câu dùng để hỏi
- Dấu chấm than: câu dùng để bộc lộ cảm xúc
Điền dấu câu phù hợp với mỗi ô trống: dấu chấm, dấu chấm hỏi hay dấu chấm than?
Trời nắng gắt, ong vẫn say sưa húy nhụy hoa□ Bướm bay qua, hỏi: “Sao chị không nghỉ một chút□”. Ong đáp: “Nắng thế này mật mới ngon, em ạ”. Bướm bảo: “Chắc vì vậy mà mật của chị ngon tuyệt□”
Em đọc kĩ các câu để điền dấu thích hợp vào ô trống.
- Dấu chấm: dùng cuối câu kể.
- Dấu chấm hỏi: dùng cuối câu để hỏi.
- Dấu chấm than: dùng cuối câu bộc lộ cảm xúc.
Trời nắng gắt, ong vẫn say sưa húy nhụy hoa. Bướm bay qua, hỏi: “Sao chị không nghỉ một chút?”. Ong đáp: “Nắng thế này mật mới ngon, em ạ”. Bướm bảo: “Chắc vì vậy mà mật của chị ngon tuyệt!”
Câu 1:
Điền từ ngữ phù hợp với chỗ trống để hoàn thành bản nội quy dưới đây:
(mua, vệ sinh chung, thức ăn lạ, trêu chọc)
NỘI QUY VƯỜN THÚ
Vườn thú là nơi trưng bày và bảo tồn các loài động vật.
Khách đến tham quan cần thực hiện quy định dưới đây:
Ngày 15 tháng 11 năm 2020
BAN QUẢN LÍ VƯỜN THÚ
Em lựa chọn những từ ngữ đề bài đã cho để điền vào chỗ trống cho phù hợp.
NỘI QUY VƯỜN THÚ
Vườn thú là nơi trưng bày và bảo tồn các loài động vật.
Khách đến tham quan cần thực hiện quy định dưới đây:
Ngày 15 tháng 11 năm 2020
BAN QUẢN LÍ VƯỜN THÚ
Để khách tham quan không gặp nguy hiểm khi đến thăm chuồng nuôi thú dữ, theo em, cần bổ sung vào nội quy vườn thú những điều nào dưới đây?
a. Đứng cách hàng rào bảo vệ 3 mét.
b. Không trèo qua hàng rào bảo vệ.
c. Trẻ em dưới 12 tuổi phải đi cùng người lớn.
Em có thể viết thêm điều khác.
Em dựa vào hiểu biết của mình để hoàn thành bài tập.
a. Đứng cách hàng rào bảo vệ 3 mét.
b. Không trèo qua hàng rào bảo vệ.
c. Trẻ em dưới 12 tuổi phải đi cùng người lớn.
Viết 4 – 5 câu về khu rừng vui vẻ, có cây xanh và các loài vật sống thân thiện với nhau. Gắn ảnh hoặc vẽ tranh khu rừng vui vẻ dưới đoạn văn.
Em dựa vào gợi ý sau để viết:
- Cây cối trong rừng thế nào?
- Khu rừng có những con vật nào? Chúng đang làm gì?
- Em thích con vật nào nhất? Vì sao em thích con vật đó?
Khu rừng của Thỏ trắng sinh sống vô cùng vui vẻ. Cây cối xanh tốt, những bông hoa đua nhau khoe sắc rực rỡ. Thỏ trắng có rất nhiều bạn bè: gấu con, hươu cao cổ, sóc nâu, khỉ và cả các bạn chim nữa. Em thích nhất là Thỏ trắng vì bạn ấy vừa nhanh nhẹn lại hiền lành.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK