Trang chủ Lớp 11 SGK Hóa học 11 - Chân trời sáng tạo Chương 1. Cân bằng hóa học Giải thích vì sao quá trình thuỷ phân ion \({\rm{CO}}_{\rm{3}}^{{\rm{2 - }}}\) trong nước làm tăng pH của nước. pH = -lg(H+)...

Giải thích vì sao quá trình thuỷ phân ion \({\rm{CO}}_{\rm{3}}^{{\rm{2 - }}}\) trong nước làm tăng pH của nước. pH = -lg(H+)...

pH = -lg(H+). Với (H+) là nồng độ ion H+ trong dung dịch Gợi ý giải câu hỏi trang 19 Bài 2. Cân bằng trong dung dịch nước sách Hóa học 11 - Chân trời sáng tạo
Câu hỏi 1: Giải thích vì sao quá trình thuỷ phân ion \({\rm{CO}}_{\rm{3}}^{{\rm{2 - }}}\) trong nước làm tăng pH của nước.

Hướng dẫn giải :

pH = -lg(H+). Với (H+) là nồng độ ion H+ trong dung dịch.

Nếu (H+) = 10-a (M) thì pH = a

Tích số ion của H2O: Kw = (H+)(OH-), ở 25oC Kw = 10-14

Ion \({\rm{CO}}_{\rm{3}}^{{\rm{2 - }}}\) bị thủy phân trong nước cho môi trường base.

Lời giải chi tiết :

Phản ứng thủy phân ion \({\rm{CO}}_{\rm{3}}^{{\rm{2 - }}}\):

CO32- + H2O → HCO3- + OH-

Quá trình thủy phân ion \({\rm{CO}}_{\rm{3}}^{{\rm{2 - }}}\)sinh ra OH-. Nồng độ OH- tăng, làm tăng pH của nước.

Câu hỏi 2: Khi mưa nhiều ngày liên tục có thể làm cho pH của nước ở ao, hồ giảm xuống dưới 6,5 và người ta thường rắc vôi bột để điều chỉnh pH. Giải thích.

Hướng dẫn giải :

pH là chỉ số đánh giá độ acid hay độ base trong dung dịch.

Môi trường acid: pH < 7

Môi trường trung tính: pH = 7

Môi trường base: pH > 7

Lời giải chi tiết :

Khi mưa nhiều ngày liên tục, độ pH < 6,5; Nước ao, hồ có môi trường acid. Người ta rắc vôi bột (CaO) xuống ao, hồ để: Vôi bột tan trong nước tạo Ca(OH)2, Ca(OH)2 phân li ra OH- trung hòa bớt H+ trong ao, hồ. Độ pH của nước ao, hồ tăng.

\(\begin{array}{l}{\rm{CaO + }}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}} \to {\rm{Ca(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}}\\{\rm{Ca(OH}}{{\rm{)}}_{\rm{2}}} \to {\rm{C}}{{\rm{a}}^{2 + }}{\rm{ + 2O}}{{\rm{H}}^{\rm{ - }}}\end{array}\)

Câu hỏi 3: Một dung dịch có\({\rm{(O}}{{\rm{H}}^{\rm{ - }}}{\rm{) = 2}}{\rm{,5 x 1}}{{\rm{0}}^{{\rm{ - 10}}}}{\rm{ M}}\). Tính pH và xác định môi trường của dung dịch này.

Hướng dẫn giải :

pH = -lg(H+). Với (H+) là nồng độ ion H+ trong dung dịch.

Nếu (H+) = 10-a (M) thì pH = a

Tích số ion của H2O: Kw = (H+)(OH-), ở 25oC Kw = 10-14

Môi trường acid: pH < 7

Môi trường trung tính: pH = 7

Môi trường base: pH > 7

Lời giải chi tiết :

\(\begin{array}{l}{\rm{ }}{{\rm{K}}_{{\rm{w }}}}{\rm{ = 1}}{{\rm{0}}^{{\rm{ - 14}}}}\\ \Leftrightarrow \left( {{{\rm{H}}^{\rm{ + }}}} \right)\left( {{\rm{O}}{{\rm{H}}^{\rm{ - }}}} \right){\rm{ = 1}}{{\rm{0}}^{{\rm{ - 14}}}}\\ \Rightarrow \left( {{{\rm{H}}^{\rm{ + }}}} \right){\rm{ = }}\frac{{{\rm{1}}{{\rm{0}}^{{\rm{ - 14}}}}}}{{\left( {{\rm{O}}{{\rm{H}}^{\rm{ - }}}} \right)}}{\rm{ = }}\frac{{{\rm{1}}{{\rm{0}}^{{\rm{ - 14}}}}}}{{{\rm{2}}{\rm{,5}}{\rm{.1}}{{\rm{0}}^{{\rm{ - 10}}}}}}{\rm{ = 4}}{\rm{.1}}{{\rm{0}}^{{\rm{ - 5}}}}{\rm{(M)}}\\\; \Rightarrow {\rm{pH = - lg}}\left( {{{4.10}^{ - 5}}} \right){\rm{ }} \approx 4,4\end{array}\)

Vì pH < 7 nên dung dịch trên có môi trường acid.

Câu hỏi 4: Tính pH của dung dịch thu được sau khi trộn 40 mL dung dịch HCl 0,5 M với 60 mL dung dịch NaOH 0,5 M.

Hướng dẫn giải :

pH = -lg(H+). Với (H+) là nồng độ ion H+ trong dung dịch.

Nếu (H+) = 10-a (M) thì pH = a

Tích số ion của H2O: Kw = (H+)(OH-), ở 25oC Kw = 10-14

Lời giải chi tiết :

\(\begin{array}{l}{{\rm{n}}_{{\rm{HCl}}}}{\rm{ = 0}}{\rm{,5}}{\rm{.0}}{\rm{,04 = 0}}{\rm{,02 (mol)}}\\{{\rm{n}}_{{\rm{NaOH}}}}{\rm{ = 0}}{\rm{,5}}{\rm{.0}}{\rm{,06 = 0}}{\rm{,03 (mol)}}\\{\rm{NaOH + HCl}} \to {\rm{NaCl + }}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}\\{\rm{0}}{\rm{,03 0}}{\rm{,02}}\end{array}\)

\(\frac{{{{\rm{n}}_{{\rm{NaOH}}}}}}{{\rm{1}}}{\rm{ > }}\frac{{{{\rm{n}}_{{\rm{HCl}}}}}}{{\rm{1}}} \Rightarrow \)NaOH dư, HCl hết.

\( \Rightarrow \)nNaOH dư = 0,03 – 0,02 = 0,01 (mol)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow {\rm{(NaOH) = }}\frac{{{\rm{0}}{\rm{,01}}}}{{{\rm{0}}{\rm{,04 + 0}}{\rm{,06}}}}{\rm{ = 0}}{\rm{,1 (M)}}\\{\rm{NaOH}} \to {\rm{N}}{{\rm{a}}^{\rm{ + }}}{\rm{ + O}}{{\rm{H}}^{\rm{ - }}}\\0,1{\rm{ 0}}{\rm{,1}}\\ \Rightarrow {\rm{(O}}{{\rm{H}}^{\rm{ - }}}{\rm{) = (NaOH) = 0}}{\rm{,1 (M)}}\\ \Rightarrow {\rm{(}}{{\rm{H}}^{\rm{ + }}}{\rm{) = }}\frac{{{\rm{1}}{{\rm{0}}^{{\rm{ - 14}}}}}}{{{\rm{0}}{\rm{,1}}}}{\rm{ = 1}}{{\rm{0}}^{{\rm{ - 13}}}}{\rm{(M)}}\\ \Rightarrow {\rm{pH = - log(1}}{{\rm{0}}^{{\rm{ - 13}}}}{\rm{) = 13}}\end{array}\)

Câu hỏi 5: Một mẫu dịch vị có pH = 2,5. Xác định nồng độ mol của ion H+ trong mẫu dịch vị đó.

Hướng dẫn giải :

pH = -lg(H+). Với (H+) là nồng độ ion H+ trong dung dịch.

Nếu (H+) = 10-a (M) thì pH = a

Lời giải chi tiết :

\(\begin{array}{l}{\rm{ pH = 2}}{\rm{,5}}\\ \Leftrightarrow {\rm{ - log(}}{{\rm{H}}^{\rm{ + }}}{\rm{) = 2}}{\rm{,5}}\\ \Leftrightarrow {\rm{(}}{{\rm{H}}^{\rm{ + }}}{\rm{) = 1}}{{\rm{0}}^{{\rm{ - 2}}{\rm{,5}}}} \approx {\rm{0}}{\rm{,0032 (M)}}\end{array}\)

Câu hỏi 6: Viết phương trình điện li của các chất: H2SO4, Ba(OH)2, Al2(SO4)3.

Hướng dẫn giải :

• Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hoà tan đều phân li thành ion.

Chất điện li mạnh bao gồm acid mạnh, base mạnh và hầu hết các muối tan. Trong phương trình điện li của chất điện li mạnh, người ta dùng một mũi tên chỉ chiều của quá trình điện li.

• Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ có một số phân tử hoà tan phân li thành ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.

Chất điện li yếu bao gồm các acid yếu, base yếu. Trong phương trình điện li của chất điện li yếu, người ta dùng hai nửa mũi tên ngược chiều nhau.

• Chất không điện li là chất khi hoà tan vào trong nước, các phân tử không phân li thành ion.

Lời giải chi tiết :

- H2SO4: H2SO4 →H+ + HSO4-

HSO4- ⇌ H+ + SO42-

- Ba(OH)2:

\({\rm{Ba}}{\left( {{\rm{OH}}} \right)_{\rm{2}}} \to {\rm{B}}{{\rm{a}}^{{\rm{2 + }}}}{\rm{ + 2O}}{{\rm{H}}^{\rm{ - }}}\)

- Al2(SO4)3

\({\rm{A}}{{\rm{l}}_{\rm{2}}}{\left( {{\rm{S}}{{\rm{O}}_{\rm{4}}}} \right)_{\rm{3}}} \to {\rm{2A}}{{\rm{l}}^{{\rm{3 + }}}}{\rm{ + 3SO}}_{\rm{4}}^{{\rm{2 - }}}\)

Câu hỏi 7: Ở các vùng quê, người dân thường dùng phèn chua để làm trong nước nhờ ứng dụng của phản ứng thuỷ phân ion Al3+. Giải thích. Chất hay ion nào là acid, là base trong phản ứng thuỷ phân Al3+?

Hướng dẫn giải :

Theo thuyết acid, base của Bronsted – Lowry: Acid là chất cho H+, base là chất nhận H+. Acid và base có thể là phân tử hoặc ion.

Ion Al3+, Fe3+ dễ bị thủy phân trong nước tạo base không tan và cho môi trường acid.

Lời giải chi tiết :

Công thức của phèn chua: K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O

Khi hòa tan phèn chua vào nước, sinh ra kết tủa keo trắng Al(OH)3 kéo theo các chất bẩn lơ lửng trong nước lắng xuống.

Phương trình thủy phân, tạo Al(OH)3:

Al3+ + 3H2O ⇌ Al(OH)3 + 3H+

Dụng cụ học tập

Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Chân trời sáng tạo

- CHÂN TRỜI SÁNG TẠO là bộ sách giáo khoa hiện đại.

- Bộ sách giáo khoa CHÂN TRỜI SÁNG TẠO sẽ truyền cảm hứng để giúp các em học sinh phát triển toàn diện về tư duy, phẩm chất và năng lực, giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống; giải quyết một cách linh hoạt, hài hoà các vấn đề giữa cá nhân và cộng đồng; nhận biết các giá trị bản thân và năng lực nghề nghiệp mà còn nuôi dưỡng lòng tự hào, tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, mong muốn được góp sức xây dựng non sông này tươi đẹp hơn.

Đọc sách

Bạn có biết?

Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 11

Lớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK