Trang chủ Lớp 10 SGK Địa lí lớp 10 - Chân trời sáng tạo Chương 7: Một số quy luật của vỏ địa lí Bài 18. Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới Địa lý 10 Chân trời sáng tạo: Việc nghiên cứu quy luật địa đới và quy luật phi địa đới trong vỏ địa lí có ý nghĩa như...

Bài 18. Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới Địa lý 10 Chân trời sáng tạo: Việc nghiên cứu quy luật địa đới và quy luật phi địa đới trong vỏ địa lí có ý nghĩa như...

Hướng dẫn cách giải/trả lời mục I, ? mục II, ? mục III, Luyện tập, Vận dụng, Lý thuyết bài 18. Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo. Thế nào là quy luật địa đới. 2. Trình bày khái niệm quy luật phi địa đới. Kể tên các vành đai đất và thực vật từ thấp lên cao ở sườn Tây dãy Cáp-ca...Việc nghiên cứu quy luật địa đới và quy luật phi địa đới trong vỏ địa lí có ý nghĩa như thế nào trong tìm

Câu hỏi:

? mục I

Đáp án câu hỏi 1 mục I trang 71

Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết thế nào là quy luật địa đới.

Hướng dẫn giải :

Đọc thông tin mục 1 (Khái niệm).

Lời giải chi tiết :

Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần và cảnh quan địa lý theo vĩ độ (từ Xích đạo về hai cực).

Trả lời câu hỏi 2 mục II trang 71

Dựa vào thông tin trong bài, em hãy trình bày biểu hiện của quy luật địa đới thông qua sự phân bố của các thành phần và cảnh quan địa lí. Cho ví dụ minh họa.

Hướng dẫn giải :

Đọc thông tin mục 2 (Biểu hiện).

Lời giải chi tiết :

Biểu hiện của quy luật địa đới:

- Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất: Từ cực Bắc đến cực Nam có 7 vòng đai nhiệt (vòng đai nóng, 2 vòng đai ôn hòa, 2 vòng đai lạnh và 2 vòng đai băng giá vĩnh cửu).

- Các đai khí áp và các đới gió chính:

+ Từ Xích đạo về cực có 7 đai khí áp (đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao cận nhiệt, 2 đai áp thấp ôn đới và 2 đai áp cao địa cực).

+ Mỗi bán cầu, từ Xích đạo về cực đều có 3 đới gió chính (gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới và gió Đông cực).

- Các đới khí hậu: Từ Xích đạo về 2 cực lần lượt có các đới khí hậu xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới, cận cực và cực.

- Các kiểu thảm thực vật và các nhóm đất chính:

+ Từ Xích đạo về 2 cực có các kiểu thảm thực vật chính như: rừng nhiệt đới, xích đạo; xavan, cây bụi; thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao; hoang mạc, bán hoang mạc; rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt; rừng cận nhiệt ẩm; rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới; rừng lá kim; đài nguyên; hoang mạc lạnh.

+ Tương ứng sự phân bố các kiểu thảm thực vật là các nhóm đất chính như: đất đỏ vàng (feralit) và đen nhiệt đới; đất đỏ, nâu đỏ xavan; đất xám hoang mạc, bán hoang mạc; đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm; đất đỏ nâu rừng và cây bụi lá cứng; đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao; đất nâu, xám rừng lá rộng ôn đới; đất pốtdôn; đất đài nguyên; băng tuyết,…

- Một số thành phần khác cũng thay đổi theo vĩ độ: sự phân bố mưa, sự thay đổi biên độ nhiệt năm trên Trái Đất,…


Câu hỏi:

? mục II

Hướng dẫn giải câu hỏi mục II trang 72

Dựa vào hình 18.1, hình 18.2 và thông tin trong bài, em hãy:

- Trình bày khái niệm quy luật phi địa đới.

- Kể tên các vành đai đất và thực vật từ thấp lên cao ở sườn Tây dãy Cáp-ca. Giải thích vì sao thực vật và đất lại phân bố như vậy.

- So sánh sự khác nhau về vành đai thực vật ở hai sườn An-đét. Giải thích vì sao có sự khác nhau như vậy.

image

image

Hướng dẫn giải :

Quan sát các hình 18.1, 18.2 và đọc thông tin trong mục II (Quy luật phi địa đới).

Lời giải chi tiết :

- Khái niệm: Quy luật phi địa đới là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các thành phần và cảnh quan địa lí.

- Các vành đai đất và thực vật từ thấp lên cao ở sườn Tây dãy Cáp-ca:

image

=> Giải thích: do sự giảm nhanh nhiệt độ theo độ cao cùng với sự thay đổi về độ ẩm và lượng mưa ở miền núi.

- Sự khác nhau về vành đai thực vật ở hai sườn An-đét:

Sườn Tây An-đét

+ 0 – 1000 m: Thực vật nửa hoang mạc.

+ 1000 – 2500 m: Cây bụi xương rồng.

+ 2500 – 3300 m: Đồng cỏ cây bụi.

+ 3300 – 5000 m: Đồng cỏ núi cao.

+ 5000 – 6500 m: Băng tuyết.

Sườn Đông An-đét

+ 0 – 1000 m: Rừng nhiệt đới.

+ 1000 – 1300 m: Rừng lá rộng.

+ 1300 – 3000 m: Rừng lá kim.

+ 3000 – 4000 m: Đồng cỏ.

+ 4000 – 5300 m: Đồng cỏ núi cao.

+ 5300 – 6500 m: Băng tuyết.

=> Giải thích: do dãy An-đét chạy theo hướng kinh tuyết nên khí hậu có sự khác nhau giữa sườn đông và sườn tây.


Câu hỏi:

? mục III

Hướng dẫn giải câu hỏi mục III trang 74

Việc nghiên cứu quy luật địa đới và quy luật phi địa đới trong vỏ địa lý có ý nghĩa như thế nào trong tìm hiểu và sử dụng tự nhiên?

Hướng dẫn giải :

Đọc thông tin trong mục III (Ý nghĩa thực tiễn của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới).

Lời giải chi tiết :

Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật địa đới và quy luật phi địa đới trong vỏ địa lý đối với việc tìm hiểu và sử dụng tự nhiên:

- Hiểu được biểu hiện của quy luật địa đới, phi địa đới giúp giải thích được sự đa dạng, phong phú của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lý trên Trái Đất cũng như từng khu vực lãnh thổ cụ thể.

- Là cơ sở phân chia các khu vực địa lí, từ đó có thể phân vùng trong phát triển kinh tế, áp dụng các biện pháp quy hoạch và phát triển vùng cho phù hợp.


Câu hỏi:

Luyện tập

Giải bài luyện tập 1 trang 74

Dựa vào kiến thức đã học, em hãy tóm tắt các biểu hiện của quy luật địa đới qua thành phần và cảnh quan địa lí, sau đó hoàn thành bảng thông tin theo bảng gợi ý dưới đây:

image

Hướng dẫn giải :

Dựa vào kiến thức đã học về biểu hiện của quy luật địa đới để hoàn thành bảng.

Lời giải chi tiết :

Các thành phần và cảnh quan địa lí

Sự phân bố theo chiều từ Xích đạo về hai cực

a. Các vòng đai nhiệt

- Vòng đai nóng

- Vòng đai ôn hòa

- Vòng đai lạnh

- Vòng đai băng giá vĩnh cửu

b. Các đai khí áp

- Đai áp thấp xích đạo

- Đai áp cao cận nhiệt đới

- Đai áp thấp ôn đới

- Đai áp cao địa cực

c. Các đới gió chính

- Đới gió Mậu dịch

- Đới gió Tây ôn đới

- Đới gió Đông cực

d. Các đới khí hậu

- Đới khí hậu Xích đạo

- Đới khí hậu cận Xích đạo

- Đới khí hậu nhiệt đới

- Đới khí hậu cận nhiệt

- Đới khí hậu ôn đới

- Đới khí hậu cận cực

- Đới khí hậu cực

e. Các kiểu thảm thực vật

- Rừng nhiệt đới, xích đạo

- Xavan, cây bụi

- Thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao

- Hoang mạc, bán hoang mạc

- Rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt

- Rừng cận nhiệt ẩm

- Rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới

- Rừng lá kim

- Đài nguyên

- Hoang mạc lạnh

f. Các nhóm đất chính

- Đất đỏ vàng (feralit) và đen nhiệt đới

- Đất đỏ, nâu đỏ xavan

- Đất xám hoang mạc, bán hoang mạc

- Đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm

- Đất đỏ nâu rừng và cây bụi lá cứng

- Đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao

- Đất nâu, xám rừng lá rộng ôn đới

- Đất pốt dôn

- Đất đài nguyên

- Băng tuyết

Giải bài luyện tập 2 trang 75

Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết đây là biểu hiện của quy luật nào trong lớp vỏ địa lý ở nước ta.

image

Hướng dẫn giải :

Dựa vào kiến thức đã học về 3 quy luật trong lớp vỏ địa lí:

- Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh;

- Quy luật địa đới;

- Quy luật phí địa đới.

=> Xác định biểu hiện a, b, c trong bảng tương ứng với quy luật nào trong 3 quy luật trên (có thể trùng quy luật).

Lời giải chi tiết :

image


Câu hỏi:

Vận dụng

Giải bài vận dụng trang 75

Vận dụng kiến thức đã học về quy luật địa đới và quy luật đai cao để giải thích một số hiện tượng sau:

- Nhiệt độ trung bình năm của nước ta tăng dần từ Bắc và Nam.

- Ở vùng đồng bằng và đồi núi thấp nước ta chủ yếu là các loài cây nhiệt đới nhưng trên đỉnh núi cao Hoàng Liên Sơn lại có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam và thiết sam.

Hướng dẫn giải :

Dựa vào kiến thức đã học về quy luật địa đới và quy luật đai cao để giải thích.

Lời giải chi tiết :

Giải thích các hiện tượng:

- Nhiệt độ trung bình năm của nước ta tăng dần từ Bắc và Nam.

=> Do góc chiếu của tia sáng mặt trời đến bề mặt đất thay đổi từ Xích đạo về 2 cực, lượng nhiệt lớn nhất ở Xích đạo và giảm dần về 2 cực (miền Nam nước ta gần Xích đạo nên nhận được lượng nhiệt lớn, càng về miền Bắc lượng nhiệt nhận được càng giảm).

- Ở vùng đồng bằng và đồi núi thấp nước ta chủ yếu là các loài cây nhiệt đới nhưng trên đỉnh núi cao Hoàng Liên Sơn lại có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam và thiết sam.

=> Do nhiệt độ giảm theo độ cao (vùng đồng bằng và đồi núi thấp nước ta có nhiệt độ cao, trên đỉnh núi Hoàng Liên Sơn nhiệt độ thấp hơn rất nhiều).


Dụng cụ học tập

Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, bản đồ, quả địa cầu và sách tham khảo về địa lý.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Chân trời sáng tạo

- CHÂN TRỜI SÁNG TẠO là bộ sách giáo khoa hiện đại.

- Bộ sách giáo khoa CHÂN TRỜI SÁNG TẠO sẽ truyền cảm hứng để giúp các em học sinh phát triển toàn diện về tư duy, phẩm chất và năng lực, giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống; giải quyết một cách linh hoạt, hài hoà các vấn đề giữa cá nhân và cộng đồng; nhận biết các giá trị bản thân và năng lực nghề nghiệp mà còn nuôi dưỡng lòng tự hào, tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, mong muốn được góp sức xây dựng non sông này tươi đẹp hơn.

Đọc sách

Bạn có biết?

Địa lý học nghiên cứu về các vùng đất, địa hình, dân cư và các hiện tượng tự nhiên. Môn học này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về môi trường sống của mình và những yếu tố ảnh hưởng đến cuộc sống con người, từ đó bảo vệ và phát triển bền vững.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 10

Lớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, bước vào một môi trường mới với nhiều bạn bè từ khắp nơi. Hãy tận hưởng thời gian này và bắt đầu định hướng tương lai cho mình!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK