Trang chủ Lớp 8 SGK Toán 8 - Chân trời sáng tạo Chương 7 Định lí Thales Giải mục 2 trang 46, 47, 48, 49 Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo: Trên một tờ giấy kẻ caro có các đường kẻ ngang song song và cách đều nhau...

Giải mục 2 trang 46, 47, 48, 49 Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo: Trên một tờ giấy kẻ caro có các đường kẻ ngang song song và cách đều nhau...

Hướng dẫn giải HĐ3, TH3, HĐ4, TH4, VD2, HĐ5, TH5, VD3 mục 2 trang 46, 47, 48, 49 SGK Toán 8 tập 2– Chân trời sáng tạo Bài 1. Định lí Thalès trong tam giác. Trên một tờ giấy kẻ cảo có các đường kẻ ngang song song và cách đều nhau...

Câu hỏi:

Hoạt động3

Trên một tờ giấy kẻ caro có các đường kẻ ngang song song và cách đều nhau.

a) Vẽ một đường thẳng \(d\) cắt các đường kẻ ngang của tờ giấy như trong Hình 5a. Hãy so sánh độ dài các đoạn thẳng \(MN;NP;PQ\) và \(QE\).

image

b) Vẽ một tam giác \(ABC\) rồi vẽ một đường thẳng song song với cạnh \(BC\) và cắt hai cạnh \(AB,AC\) lần lượt tại \(B’\) và \(C’\). Trên cạnh \(AB\), lấy đoạn \(AI\) làm đơn vị đo tính tỉ số \(AB’\) và \(BB’\); trên cạnh \(AC\), lấy đoạn \(AJ\) làm đơn vị đo tính tỉ số \(AC’\) và \(C’C\) (Hình 5b).

So sánh các tỉ số \(\frac{{AB’}}{{AB}}\) và \(\frac{{AC’}}{{AC}}\);\(\frac{{AB’}}{{B’B}}\) và \(\frac{{AC’}}{{C’C}}\);\(\frac{{B’B}}{{AB}}\) và \(\frac{{C’C}}{{AC}}\).

Hướng dẫn giải :

Tỉ số giữa hai đoạn thẳng là tỉ số độ dài của hai đoạn thẳng khi cùng đơn vị đo.

Lời giải chi tiết :

a) Quan sát hình vẽ ta thấy độ dài các đoạn thẳng \(MN;NP;PQ\) và \(QE\) đều bằng nhau.

b) Trên cạnh \(AB\), lấy đoạn \(AI\) làm đơn vị đo nên độ dài \(AB’ = 5AI;BB’ = 2AI;\) Trên \(AB = 7AI\); cạnh \(AC\), lấy đoạn \(AJ\) làm đơn vị đo nên độ dài \(AC’ = 5AJ;C’C = 2AJ\);\(AC = 7AJ\).

Tỉ số \(AB’\) và \(B’B\) là \(AB’:B’B = \frac{{AB’}}{{B’B}} = \frac{{5AI}}{{2AI}} = \frac{5}{2}\);

Tỉ số \(AC’\) và \(C’C\) là \(AC’:C’C = \frac{{AC’}}{{C’C}} = \frac{{5AJ}}{{2AJ}} = \frac{5}{2}\).

Do đó, \(\frac{{AB’}}{{B’B}} = \frac{{AC’}}{{C’C}} = \frac{5}{2}\).

Ta có: \(\frac{{AB’}}{{AB}} = \frac{{5AI}}{{7AI}} = \frac{5}{7};\frac{{AC’}}{{AC}} = \frac{{5AJ}}{{7AJ}} = \frac{5}{7}\).

Do đó, \(\frac{{AB’}}{{AB}} = \frac{{AC’}}{{AC}} = \frac{5}{7}\).

Ta có: \(\frac{{B’B}}{{AB}} = \frac{{2AI}}{{7AI}} = \frac{2}{7};\frac{{C’C}}{{AC}} = \frac{{2AJ}}{{7AJ}} = \frac{2}{7}\).

Do đó, \(\frac{{AB’}}{{AB}} = \frac{{AC’}}{{AC}} = \frac{2}{7}\).


Câu hỏi:

Thực hành3

Tính độ dài \(x;y\) trong Hình 8.

image

Hướng dẫn giải :

Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác và cắt hai cạnh còn lại thì nó định ra trên hai cạnh đó các đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ.

Lời giải chi tiết :

a)

Xét tam giác \(ABC\) có \(d//BC\) mà \(d\) cắt \(AB;AC\) lần lượt tại \(E\) và \(F\)nên theo định lí Thales ta có:

\(\frac{{AE}}{{BE}} = \frac{{AF}}{{CF}} \Rightarrow \frac{x}{2} = \frac{3}{{1,5}}\). Do đó, \(x = \frac{{2.3}}{{1,5}} = 4\).

Vậy \(x = 4\).

b) Ta có: \(MN = NR + MR = 2,5 + 5,5 = 8\)

Xét tam giác \(MNP\) vuông tại \(N\) ta có:

\(M{N^2} + N{P^2} = M{P^2}\)

\({8^2} + {6^2} = M{P^2}\)

\(100 = M{P^2} \Rightarrow MP = \sqrt {100} = 10\)

Xét tam giác \(MNP\) có \(\left\{ \begin{array}{l}RS \bot MN\\NP \bot MN\end{array} \right. \Rightarrow RS//NP\) (quan hệ từ vuông góc đến song song) nên theo định lí Thales ta có:

\(\frac{{MR}}{{MN}} = \frac{{MS}}{{MP}} \Rightarrow \frac{{5,5}}{8} = \frac{y}{{10}}\). Do đó, \(y = \frac{{5,5.10}}{8} = 6,875\).

Vậy \(y = 6,875\).


Câu hỏi:

Hoạt động4

Cho tam giác \(ABC\) có \(AB = 6cm,AC = 8cm\) và \(BC = 10cm\). Lấy điểm \(B’\) trên \(AB\) sao cho AB’ = 2cm. Qua \(B’\) vẽ đường thẳng song song với \(BC\) và cắt \(AC\) tại \(C’\).

a) Tính \(AC’\).

b) Qua \(C’\) vẽ đường thẳng song song với \(AB\) và cắt \(BC\) tại \(D\). Tính \(BD,B’C’\).

c) Tính và so sánh các tỉ số: \(\frac{{AB’}}{{AB}},\frac{{AC’}}{{AC}}\) và \(\frac{{B’C’}}{{BC}}\).

image

Hướng dẫn giải :

- Sử dụng Định lí Thales

Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác và cắt hai cạnh còn lại thì nó định ra trên hai cạnh đó các đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ.

- Hình bình hành có các cặp cạnh đối song song và bằng nhau.

Lời giải chi tiết :

a) Xét tam giác \(ABC\) có \(B’C’//BC\) nên theo định lí Thales ta có:

\(\frac{{AB’}}{{AB}} = \frac{{AC’}}{{AC}} \Rightarrow \frac{2}{6} = \frac{{AC’}}{8}\). Do đó, \(AC’ = \frac{{2.8}}{6} = \frac{8}{3}\left( {cm} \right)\).

Vậy \(AC’ = \frac{{16}}{3}cm\).

b) Xét tam giác \(ABC\) có \(C’D//AB\) nên theo định lí Thales ta có:

\(\frac{{BD}}{{BC}} = \frac{{AC’}}{{AC}} \Rightarrow \frac{{BD}}{{10}} = \frac{{\frac{8}{3}}}{8}\). Do đó, \(BD = \frac{{10.\frac{8}{3}}}{8} = \frac{{10}}{3}\left( {cm} \right)\).

Vậy \(BD = \frac{{10}}{3}cm\).

Ta có: \(BB’ = AB - AB’ = 6 - 2 = 4cm\)

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}B’C’//BC\\C’D//AB\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}B’C’//BD\\C’D//B’B\end{array} \right.\) (do \(D \in BC;B’ \in AB\))

Xét tứ giác \(B’C’DB\) có

\(\left\{ \begin{array}{l}B’C’//BD\\C’D//B’B\end{array} \right. \Rightarrow \) tứ giác \(B’C’DB\) là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết)

\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}B’C’ = BD = \frac{{10}}{3}cm\\BB’ = C’D = 4cm\end{array} \right.\) (tính chất hình bình hành)

c) Ta có: \(\frac{{AB’}}{{AB}} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3};\frac{{AC’}}{{AC}} = \frac{{\frac{8}{3}}}{8} = \frac{1}{3};\frac{{BC’}}{{BC}} = \frac{{\frac{{10}}{3}}}{{10}} = \frac{1}{3}\)

Do đó, \(\frac{{AB’}}{{AB}} = \frac{{AC’}}{{AC}} = \frac{{B’C’}}{{BC}}\).


Câu hỏi:

Thực hành4

Tìm độ dài \(x\) trên Hình 13.

image

Hướng dẫn giải :

Hệ quả của định lí Thales

Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và song song với cạnh thứ ba thì tạo ra một tam giác mới có ba cạnh tương ứng tỉ lệ với ba cạnh của tam giác đã cho.

Lời giải chi tiết :

Trong tam giác \(OAB\) có \(CD//AB\).

Theo hệ quả của định lí Thales ta có:

\(\frac{{OD}}{{OB}} = \frac{{CD}}{{AB}}\) mà \(OB = OD + DB = 3,6 + 1,8 = 5,4\)

Suy ra, \(\frac{{3,6}}{{5,4}} = \frac{x}{{7,8}} \Rightarrow x = \frac{{3,6.7,8}}{{5,4}} = 5,2\).

Vậy \(x = 5,2\).


Câu hỏi:

Vận dụng2

Với số liệu đo đạc được ghi trên Hình 14, hãy tính bề rộng \(CD\) của con kênh.

Hướng dẫn giải :

Hệ quả của định lí Thales

Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và song song với cạnh thứ ba thì tạo ra một tam giác mới có ba cạnh tương ứng tỉ lệ với ba cạnh của tam giác đã cho.

Lời giải chi tiết :

Vì \(\widehat {ABE} = \widehat {ACD} \Rightarrow BE//CD\) (hai góc đồng vị bằng nhau)

Trong tam giác \(ACD\) có \(BE//CD\).

Theo hệ quả của định lí Thales ta có:

\(\frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{BE}}{{CD}}\) mà \(AC = AB + BC = 8 + 8 = 16\)

Suy ra, \(\frac{8}{{16}} = \frac{3}{{CD}} \Rightarrow CD = \frac{{3.16}}{8} = 6\).

Vậy bề rộng \(CD\) của con sông là 6m.


Câu hỏi:

Hoạt động5

Cho tam giác \(ABC\) có \(AB = 6cm,AC = 15cm\). Trên \(AB,AC\) lần lượt lấy \(B’,C’\) sao cho \(AB’ = 2cm;AC’ = 5cm\).

a) Tính các tỉ số \(\frac{{AB’}}{{AB}}\) và \(\frac{{AC’}}{{AC}}\).

b) Qua \(B’\) vẽ đường thẳng song song với \(BC\) cắt \(AC\) tại \(E\). Tính \(AE\).

c) So sánh \(AE\) và \(AC’\).

d) Hãy nhận xét về vị trí của \(E\) và \(C’\), vị trí của hai đường thẳng \(B’C’\) và \(B’E\).

image

Hướng dẫn giải :

- Sử dụng Định lí Thales

Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác và cắt hai cạnh còn lại thì nó định ra trên hai cạnh đó các đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ.

Lời giải chi tiết :

image

a) Ta có:

\(\frac{{AB’}}{{AB}} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\) và \(\frac{{AC’}}{{AC}} = \frac{5}{{15}} = \frac{1}{3}\).

b) Vì \(B’E//BC\) và\(B’E\) cắt \(AC\) tại \(E\) nên theo định lí Thales ta có:

\(\frac{{AB’}}{{AB}} = \frac{{AE}}{{AC}} \Rightarrow \frac{2}{6} = \frac{{AE}}{{15}} \Rightarrow AE = \frac{{2.15}}{6} = 5cm\)

c) Ta có: \(AE = AC’ = 5cm\).

d) Điểm \(E \equiv C’\) và đường thẳng \(B’C’ \equiv B’E\).


Câu hỏi:

Thực hành5

Hãy chỉ ra các cặp đường thẳng song song với nhau trong mỗi hình dưới đây.

image

Hướng dẫn giải :

Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và định ra trên hai cạnh này những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì đường thẳng đó song song với cạnh còn lại của tam giác.

Lời giải chi tiết :

a) \(AB = AM + MB = 1 + 2 = 3;AC = AN + NC = 2 + 4 = 6;BC = BP + PC = 2 + 3 = 5\)

Ta có: \(\frac{{AM}}{{AB}} = \frac{1}{3};\frac{{AN}}{{AC}} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\).

Vì \(\frac{{AM}}{{AB}} = \frac{{AN}}{{AC}} = \frac{1}{3}\) nên theo định lí Thales đảo trong tam giác \(ABC\), ta có \(MN//BC\).

Ta có: \(\frac{{CN}}{{CA}} = \frac{4}{6} = \frac{2}{3};\frac{{CP}}{{CB}} = \frac{3}{5}\).

Vì \(\frac{{CN}}{{AC}} \ne \frac{{CP}}{{BC}}\left( {\frac{2}{3} \ne \frac{3}{5}} \right)\) nên theo định lí Thales đảo trong tam giác \(ABC\), ta có \(NP\) không song song với \(BC\).

b) Vì \(\widehat {B”A”O} = \widehat {OA’B’}\) mà hai góc này ở vị trí so le trong nên \(A”B”//A’B’\).

\(OA = OA’ + A’A = 2 + 3 = 5;OB = OB’ + B’B = 3 + 4,5 = 7,5\)

Ta có: \(\frac{{OA’}}{{OA}} = \frac{2}{5};\frac{{OB’}}{{OB}} = \frac{3}{{7,5}} = \frac{2}{5}\).

Vì \(\frac{{OA’}}{{OA}} = \frac{{OB’}}{{OB}} = \frac{2}{5}\) nên theo định lí Thales đảo trong tam giác \(OAB\), ta có \(A’B’//AB\).

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}A’B’//AB\\A’B’//A”B”\end{array} \right. \Rightarrow AB//A”B”\).


Câu hỏi:

Vận dụng3

Đo chiều cao \(AB\) của một tòa nhà bằng hai cây cọc \(FE,DK\), một sợi dây và một thước cuộn như sau:

- Đặt cọc \(FE\) cố định, di chuyển cọc \(DK\) sao cho nhìn thấy \(K,F,A\) thẳng hàng.

- Căng thẳng dây \(FC\) đi qua \(K\) và cắt mặt đất tại \(C\).

- Đo khoảng cách \(BC\) và \(DC\) trên mặt đất.

Cho biết \(DK = 1m,BC = 24m,DC = 1,2m\). Tính chiều cao \(AB\) của tòa nhà.

image

Hướng dẫn giải :

Hệ quả của định lí Thales

Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và song song với cạnh thứ ba thì tạo ra một tam giác mới có ba cạnh tương ứng tỉ lệ với ba cạnh của tam giác đã cho.

Lời giải chi tiết :

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}KD \bot BC\\AB \bot BC\end{array} \right. \Rightarrow KD//AB\).

Xét tam giác \(CAB\) có \(KD//AB \Rightarrow \frac{{KD}}{{AB}} = \frac{{DC}}{{BC}}\) (hệ quả của định lí Thales).

\( \Rightarrow \frac{1}{{AB}} = \frac{{1,2}}{{24}} \Rightarrow AB = \frac{{24.1}}{{1,2}} = 20m\)

Vậy chiều cao \(AB\) của tòa nhà là 20m.

Dụng cụ học tập

Để học tốt môn Toán, chúng ta cần có sách giáo khoa, vở bài tập, bút chì, bút mực, thước kẻ, compa, máy tính cầm tay và giấy nháp.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Chân trời sáng tạo

- CHÂN TRỜI SÁNG TẠO là bộ sách giáo khoa hiện đại.

- Bộ sách giáo khoa CHÂN TRỜI SÁNG TẠO sẽ truyền cảm hứng để giúp các em học sinh phát triển toàn diện về tư duy, phẩm chất và năng lực, giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống; giải quyết một cách linh hoạt, hài hoà các vấn đề giữa cá nhân và cộng đồng; nhận biết các giá trị bản thân và năng lực nghề nghiệp mà còn nuôi dưỡng lòng tự hào, tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, mong muốn được góp sức xây dựng non sông này tươi đẹp hơn.

Đọc sách

Bạn có biết?

Toán học, được ví như "ngôn ngữ của vũ trụ", không chỉ là môn học về số và hình học. Đó là lĩnh vực nghiên cứu trừu tượng về các cấu trúc, không gian và phép biến đổi, góp phần quan trọng vào việc giải mã các hiện tượng tự nhiên và phát triển công nghệ.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 8

Lớp 8 - Năm học đầy thách thức với những bài học khó hơn. Đừng lo lắng, hãy chăm chỉ học tập và luôn giữ tinh thần lạc quan!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK