Xác định dấu hiệu cho thấy người viết không tuân thủ chuẩn tiếng Việt trong những câu sau:
a.Tôi đã xem bộ phim đó rùi nhưng không thích lém
b.Nhà trường quy định học sinh không được ghi các comment vào sách mượn của thư viện
c.Do sự phát triển của trí tuệ nhân tạo khiến cho việc lựa chọn ngành nghề ngày nay có sự thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc.
Đọc kĩ phần nhận biết một số vấn đề về giữ gìn tiếng Việt và phát triển tiếng Việt để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Dấu hiệu vi phạm chuẩn tiếng Việt trong các câu sau:
a. "Tôi đã xem bộ phim đó rùi nhưng không thích lém”
- Dấu hiệu vi phạm:
+ Sử dụng từ ngữ không chuẩn:
"Rùi” là cách viết sai của từ "rồi”. Cách viết đúng là "rồi”.
"Lém” là cách nói khẩu ngữ, không phù hợp khi viết. Cách viết đúng là "lắm”.
Sửa lại: "Tôi đã xem bộ phim đó rồi nhưng không thích lắm.”
b. "Nhà trường quy định học sinh không được ghi các comment vào sách mượn của thư viện”
- Dấu hiệu vi phạm:
+ Sử dụng từ ngữ ngoại lai không phù hợp:
"Comment” là từ tiếng Anh, nên thay thế bằng từ tiếng Việt có nghĩa tương đương, ví dụ: "nhận xét”, "bình luận”.
-Sửa lại: "Nhà trường quy định học sinh không được ghi nhận xét vào sách mượn của thư viện.”
c.”Do sự phát triển của trí tuệ nhân tạo khiến cho việc lựa chọn ngành nghề ngày nay có sự thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc.”
- Dấu hiệu vi phạm:
+ Câu văn dài dòng, lủng củng:
Có thể chia nhỏ câu thành hai câu để dễ hiểu hơn.
+ Sử dụng từ ngữ không chính xác:
"Khiến cho” là cách nói không chuẩn, nên thay thế bằng "khiến”.
-Sửa lại:
+Cách 1: Do sự phát triển của trí tuệ nhân tạo, việc lựa chọn ngành nghề ngày nay có sự thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc.
+Cách 2: Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo đã khiến việc lựa chọn ngành nghề ngày nay có sự thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc.
Tìm những từ ngữ mới thể hiện sự phát triển của tiếng Việt tương tự các từ ngữ thuộc một trong hai nhóm sau:
a.Thư viện số, kinh tế tri thức, chính phủ điện tử, cư dân mạng, công dân toàn cầu
b.Photocopy, video, VIP
Đọc kĩ phần nhận biết một số vấn đề về giữ gìn tiếng Việt và phát triển tiếng Việt để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Những từ ngữ mới thể hiện sự phát triển của tiếng Việt:
-Nhóm 1:
+ Thư viện số: kho tàng tri thức số, kho sách điện tử, thư viện trực tuyến, kho lưu trữ kỹ thuật số.
+ Kinh tế tri thức: nền kinh tế tri thức, xã hội tri thức, kinh tế sáng tạo, kinh tế dựa trên trí tuệ.
+ Chính phủ điện tử: chính phủ trực tuyến, chính phủ thông minh, hành chính điện tử, quản trị công nghệ thông tin.
+ Cư dân mạng: người dùng mạng, người tham gia mạng, người kết nối mạng, cộng đồng mạng.
+ Công dân toàn cầu: công dân thế giới, công dân quốc tế, người mang tầm nhìn quốc tế, người có trách nhiệm toàn cầu.
-Nhóm 2:
+ Photocopy: sao chụp, sao chép ảnh, sao chép tài liệu, in ấn kỹ thuật số.
+ Video: phim, clip, hình ảnh động, tư liệu hình ảnh.
+ VIP: khách quý, quan khách, người nổi tiếng, người có tầm ảnh hưởng.
Mỗi từ in đậm trong những câu dưới đây có các nghĩa khác nhau. Hãy cho biết các nghĩa của mỗi từ ngữ, suy đoán xem trong những nghĩa đó, nghĩa nào có trước, nghĩa nào có sau và giải thích cơ sở của sự suy đoán.
a.Các cụ ông say thuốc
Các cụ bà say trầu
Còn con trai con gái
Chỉ nhìn mà say nhau
( Phan Thị Thanh Nhàn , Đám cưới ngày mùa)
b.-Đội cứu hỏa đến chữa cháy kịp thời, cứu được nhiều người và tài sản ở khu chung cư.
-Đó chỉ là phương án chữa cháy, chứ không phải được dự tính từ trước.
Đọc kĩ phần nhận biết một số vấn đề về giữ gìn tiếng Việt và phát triển tiếng Việt để thực hiện yêu cầu của đề bài.
a.Câu thơ "Các cụ ông say thuốc/Các cụ bà say trầu/Còn con trai con gái/Chỉ nhìn mà say nhau” (Phan Thị Thanh Nhàn, Đám cưới ngày mùa):
-Từ "say”:
+ Nghĩa 1: Trạng thái mất kiểm soát do sử dụng chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá,... (Xuất hiện trước)
+ Nghĩa 2: Trạng thái bị thu hút mãnh liệt bởi một người hoặc một điều gì đó. (Xuất hiện sau)
-Cơ sở suy đoán:
+ Nghĩa 1 xuất hiện trước vì đây là nghĩa gốc của từ "say”, được sử dụng phổ biến trong đời sống.
+ Nghĩa 2 xuất hiện sau do đây là nghĩa bóng, được phát triển từ nghĩa gốc và thường được sử dụng trong văn học nghệ thuật.
b. Hai câu sau:
- Đội cứu hỏa đến chữa cháy kịp thời, cứu được nhiều người và tài sản ở khu chung cư.
- Đó chỉ là phương án chữa cháy, chứ không phải được dự tính từ trước.
- Từ "chữa cháy”:
+ Nghĩa 1: Hành động dập tắt đám cháy. (Xuất hiện trước)
+ Nghĩa 2: Lập kế hoạch, biện pháp để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại do hỏa hoạn gây ra. (Xuất hiện sau)
-Cơ sở suy đoán:
+ Nghĩa 1 xuất hiện trước vì đây là nghĩa gốc của từ "chữa cháy”, được sử dụng phổ biến trong đời sống.
+ Nghĩa 2 xuất hiện sau do đây là nghĩa bóng, được phát triển từ nghĩa gốc và thường được sử dụng trong lĩnh vực an toàn phòng cháy chữa cháy.
Phân tích cách dùng từ ngữ theo cách rất riêng của Xuân Diệu ở đoạn thơ sau trong bài Vội vàng:
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!
Đọc kĩ phần nhận biết một số vấn đề về giữ gìn tiếng Việt và phát triển tiếng Việt để thực hiện yêu cầu của đề bài.
- Đoạn thơ trên trích từ bài thơ "Vội vàng” của nhà thơ Xuân Diệu, thể hiện khao khát sống mãnh liệt, nồng nàn của nhà thơ trước thời gian trôi chảy. Để thể hiện điều này, Xuân Diệu đã sử dụng những từ ngữ độc đáo và táo bạo, mang đậm dấu ấn sáng tạo của ông.
- Sử dụng đại từ nhân xưng "ta” kết hợp với động từ mạnh:
+ "Ta muốn thâu”: thể hiện khao khát chiếm lĩnh, ôm trọn mọi vẻ đẹp của cuộc sống.
+ "Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, / Cho no nê thanh sắc của thời tươi”: sử dụng từ ngữ mạnh mẽ, giàu sức gợi cảm để miêu tả cảm giác say mê, cuồng nhiệt trước vẻ đẹp của mùa xuân.
+ "Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!”: hình ảnh ẩn dụ táo bạo, thể hiện khao khát được hòa nhập, được tận hưởng trọn vẹn hương vị của cuộc sống.
-Sử dụng các từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh:
+ "Non nước, và cây, và cỏ rạng”: sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc tươi sáng, rực rỡ của thiên nhiên.
+ "Chếnh choáng mùi thơm”, "đã đầy ánh sáng”, "no nê thanh sắc”: sử dụng các từ ngữ gợi tả âm thanh, cảm giác để miêu tả vẻ đẹp say đắm của mùa xuân.
-Sử dụng cấu trúc câu đặc biệt:
+ "Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều”: cấu trúc câu đặc biệt với đại từ nhân xưng "ta” kết hợp với động từ "muốn”, "thâu” và đại từ số nhiều "nhiều” tạo nên nhịp điệu sôi nổi, gấp gáp, thể hiện khao khát mãnh liệt của nhà thơ.
+ "Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, / Cho no nê thanh sắc của thời tươi”: điệp ngữ "cho” tạo nên sự nối tiếp, liên tục, thể hiện cảm giác say mê, cuồng nhiệt trước vẻ đẹp của mùa xuân.
-Kết luận: Cách dùng từ ngữ độc đáo và táo bạo của Xuân Diệu trong đoạn thơ đã góp phần thể hiện khao khát sống mãnh liệt, nồng nàn của nhà thơ trước thời gian trôi chảy. Ngôn ngữ thơ của Xuân Diệu không chỉ gợi tả mà còn thể hiện cảm xúc, khơi gợi những rung cảm mãnh liệt trong lòng người đọc.
Có những cách diễn đạt của Xuân Diệu khi mới xuất hiện bị chê là viết theo Tây. Theo bạn, trong đoạn thơ của bài Vội vàng, cách diễn đạt nào có thể gọi là “Tây”, xa lạ với cách thông thường của người Việt? Hiện nay, ấn tượng về nét Tây trong những cách diễn đạt của Xuân Diệu có gì thay đổi không? Bạn nhận xét như thế nào về điều đó?
Vận dụng tri thức Ngữ văn và tri thức cá nhân để lý giải.
-Những cách diễn đạt "Tây” của Xuân Diệu:
+ Xuân Diệu là một trong những nhà thơ tiên phong của phong trào Thơ Mới, ông đã có nhiều cách diễn đạt mới mẻ, táo bạo, chịu ảnh hưởng của thơ ca phương Tây. Một số cách diễn đạt "Tây” trong thơ Xuân Diệu có thể kể đến như:
Sử dụng các hình ảnh thơ độc đáo, táo bạo:
"Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều / Và non nước, và cây, và cỏ rạng” (Vội vàng)
"Em là dòng suối mát trong veo / Ta là con chim hót giữa đôi bờ” (Yêu)
Sử dụng những từ ngữ gợi cảm, giàu sức biểu cảm:
"Chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, / Cho no nê thanh sắc của thời tươi” (Vội vàng)
"Rung động niêm phong, nhịp cánh vội / Em xao xuyến hồn ta, cõi phiêu bồng” (Giục giã)
Sử dụng cấu trúc câu linh hoạt, phá cách:
"Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!” (Vội vàng)
"Ô, khát khao, khát khao! / Ta ước gì ôm hết châu Âu / Và cả Châu Á vào lòng” (Vội vàng)
-Cách diễn đạt "Tây” trong đoạn thơ Vội vàng:
+ Đoạn thơ trích từ bài "Vội vàng” của Xuân Diệu là một ví dụ điển hình cho cách diễn đạt "Tây” của ông. Những hình ảnh thơ độc đáo, táo bạo như "thâu trong một cái hôn nhiều”, "chếnh choáng mùi thơm”, "đã đầy ánh sáng”, "no nê thanh sắc” cùng cấu trúc câu linh hoạt, phá cách "Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!” đã khiến cho nhiều người đọc đương thời cảm thấy xa lạ với cách thông thường của người Việt.
-Sự thay đổi ấn tượng về nét Tây trong thơ ca Việt Nam:
+Ngày nay, ấn tượng về nét Tây trong thơ ca Việt Nam đã có nhiều thay đổi. Sau một thời gian dài tiếp xúc với văn hóa phương Tây, người Việt Nam đã dần quen thuộc với những cách diễn đạt mới mẻ, táo bạo. Thơ ca Việt Nam ngày nay cũng đã tiếp thu nhiều tinh hoa của thơ ca phương Tây, nhưng vẫn giữ được bản sắc riêng của dân tộc.
-Nhận xét: Việc Xuân Diệu sử dụng những cách diễn đạt "Tây” trong thơ ca đã góp phần làm phong phú thêm ngôn ngữ thơ ca Việt Nam, đồng thời thể hiện được những cảm xúc, suy nghĩ mới mẻ của con người hiện đại. Tuy nhiên, việc sử dụng những cách diễn đạt này cần phải phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp, tránh lạm dụng hoặc sử dụng một cách gượng ép.
Tìm một số dẫn chứng cho thấy sự độc đáo trong cách sử dụng tiếng Việt của các nhà văn nhà thơ mà bạn biết.
Tìm kiếm thông tin trên sách, báo, internet,...
1. Sử dụng từ ngữ độc đáo, táo bạo:
-Nguyễn Du:
+”Trăm năm đành lỗi tại hồng nhan” (Truyện Kiều)
+”Dưới trăng quyển Kiều mơ màng” (Truyện Kiều)
+”Khiến cho vách đá cũng rưng rưng” (Truyện Kiều)
-Hồ Xuân Hương:
+”Khen cái thiếp dồi lưng ong / Tưởng chừng ít thịt nhiều xương” (Bánh trôi nước)
+”Một đàn con cọc cạch đi / Đến bến nước in bóng trăng gầy” (Thuyền về)
+”Keo ơi, keo ơi, chớ ghen lũ ong / Bởi ong bướm lấy phấn hoa thôi” (Ghé thăm nhà ngoại)
-Xuân Diệu:
+”Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều / Và non nước, và cây, và cỏ rạng” (Vội vàng)
+”Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!” (Vội vàng)
+”Ô, khát khao, khát khao! / Ta ước gì ôm hết châu Âu / Và cả Châu Á vào lòng” (Vội vàng)
2. Sử dụng hình ảnh thơ độc đáo, giàu sức gợi cảm:
-Nguyễn Du:
+”Kiều càng lúc càng lả lơi / Chàng càng lúc càng say đắm” (Truyện Kiều)
+”Dưới trăng quyển Kiều mơ màng / Gió cành say, chim hót vang” (Truyện Kiều)
+”Làn thu châm chước bóng trăng vàng / Khẽ đưa cành trúc lướt ngang hiên” (Truyện Kiều)
-Hồ Xuân Hương:
+”Bánh trôi nước / Thân cậy cha mẹ, chữ trinh gìn giữ / Một lần chìm nổi, tanh bành thôi” (Bánh trôi nước)
+”Thuyền về / Nhìn trăng ngoài bến, nhớ người thuyền chài / Nhớ cái vẻ non xanh, nước biếc / Nhớ ánh sao trời, nhớ cảnh quê hương” (Thuyền về)
+”Ghé thăm nhà ngoại / Keo ơi, keo ơi, chớ ghen lũ ong / Bởi ong bướm lấy phấn hoa thôi” (Ghé thăm nhà ngoại)
-Xuân Diệu:
+”Chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, / Cho no nê thanh sắc của thời tươi” (Vội vàng)
+”Rung động niêm phong, nhịp cánh vội / Em xao xuyến hồn ta, cõi phiêu bồng” (Giục giã)
+”Ta muốn ôm hết châu Âu / Và cả Châu Á vào lòng” (Vội vàng)
3. Sử dụng cấu trúc câu linh hoạt, phá cách:
-Nguyễn Du:
+”Khiến cho vách đá cũng rưng rưng / Khiến cho ửng đỏ mặt cong cong” (Truyện Kiều)
+”Cùng đem lăng hốt mà chơi / Ấm áp lòng ta mãi mãi” (Truyện Kiều)
+”Trăm năm đành lỗi tại hồng nhan / Sao hoa đua nở chi tan tác” (Truyện Kiều)
-Hồ Xuân Hương:
+”Bánh trôi nước / Thân cậy cha mẹ, chữ trinh gìn giữ / Một lần chìm nổi, tanh bành thôi” (Bánh trôi nước)
+”Thuyền về / Nhìn trăng ngoài bến, nhớ người thuyền chài / Nhớ cái vẻ non xanh, nước biếc / Nhớ ánh sao trời, nhớ cảnh quê hương” (Thuyền về)
+”Ghé thăm nhà ngoại / Keo ơi, keo ơi, chớ ghen lũ ong / Bởi ong bướm lấy phấn hoa thôi” (Ghé thăm nhà ngoại)
-Xuân Diệu:
+”Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!” (Vội vàng)
+”Ô, khát khao, khát khao! / Ta ước gì ôm hết châu Âu / Và cả Châu Á vào lòng” (Vội vàng)
+”Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều / Và non nước, và cây, và cỏ rạng” (Vội vàng)
Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK