Đọc lại đoạn trích Chí khí anh hùng trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 29) và trả lời các câu hỏi:
Đoạn trích nằm ở phần nào của Truyện Kiều?
A. Gặp gỡ, đính ước
B. Chia ly
C. Đoàn tụ
Đọc kĩ đoạn trích và chú ý xuất xứ để chỉ ra thuộc phần nào trong Truyện Kiều.
Đáp án B: Chia ly.
Nhận xét sau đây về nghệ thuật miêu tả nhân vật Từ Hải trong đoạn trích đúng hay sai: “Tính cách nhân vật Từ Hải được khám phá, khắc hoạ chủ yếu qua diễn biến nội tâm”?
A. Đúng
B. Sai
Đọc kĩ đoạn trích để xác định nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lý Từ Hải là đúng hay sai.
Đáp án B: Sai – khắc họa cả qua hành động và lời đối thoại.
Bốn câu thơ đầu (2213 – 2216) gợi bối cảnh thời gian, không gian như thế nào? Bối cảnh đó có tác dụng gì đối với việc thể hiện chí khí anh hùng của nhân vật Từ Hải?
Đọc kĩ đoạn trích đặc biệt chú ý đến bốn câu thơ đầu để đưa ra bối cảnh thời gian không gian. Từ đó nhận xét về tác dụng đối với việc thể hiện chí khí anh hùng.
Bốn câu thơ đầu miêu tả thời gian của đời thường: “Nửa năm hương lửa đương nồng” – Từ Hải và Thuý Kiều đang chung sống rất đầm ấm, hạnh phúc và không gian vũ trụ rộng lớn, mênh mông: “Trông vời trời bể mênh mang”. Bối cảnh thời gian, không gian đó đã trở thành cái nền làm nổi bật tầm vóc, bản lĩnh và chí khí phi thường của Từ Hải. Người anh hùng ôm khát vọng lớn lao: “Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương”, dứt áo ra đi không chút vướng bận tình riêng: “Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong”.
Lời nói của nhân vật Thuý Kiều có tác dụng thể hiện tính cách của nhân vật Từ Hải không? Vì sao?
Đọc kĩ đoạn trích để đưa ra nhận xét về tính cách của nhân vật Từ Hải qua lời nói của Thúy Kiều.
Lời nói của Thuý Kiều xuất hiện sau khi Từ Hải quyết định lên đường thực hiện chí lớn. Lời nói của Thuý Kiều thể hiện sự đồng tình của mình đối với quyết định “lên đường thẳng rong” của Từ Hải. Những lời nói ấy thể hiện sự tôn trọng, thấu hiểu của Kiều đối với quyết định của Từ Hải
Lời nói lúc chia tay Thuý Kiều thể hiện những đặc điểm tính cách nào của nhân vật Từ Hải?
Đọc kĩ đoạn trích để chỉ ra đặc điểm tính cách của nhân vật Từ Hải qua lời nói lúc chia tay của Thúy Kiều.
- Lời nói lúc chia tay Thuý Kiều đã thể hiện nhiều đặc điểm tính cách của nhân vật Từ Hải:
- Người chồng một lòng yêu thương và trân trọng Thuý Kiều: Từ Hải khẳng định tình cảm gắn bó sâu nặng và sự đồng cảm, thấu hiểu giữa hai người (“Từ rằng: Tâm phúc tương tri”) để khích lệ nàng vượt lên tình cảm thông thường của người phụ nữ; đồng thời bày tỏ mong muốn “rước nàng nghi gia” một cách xứng đáng, chứ không muốn Thuý Kiều phải gánh chịu cuộc sống “bốn bể không nhà” vất vả, gian nan.
- Người anh hùng ôm chí lớn: khẳng định tài năng, bản lĩnh phi thường và khát vọng lớn lao (“Làm cho rõ mặt phi thường”); tin tưởng vào thành công: Cháy chẳng là một năm sau vội gì!”,..
Nêu cảm nhận về hình ảnh Từ Hải trong hai câu thơ cuối.
Đọc kĩ hai câu thơ cuối để nêu cảm nhận về hình ảnh Từ Hải.
- Trong hai câu thơ này, Từ Hải được miêu tả là người quyết tâm ra đi vì việc lớn. Việc đưa ra quyết định này tạo ra một cảm giác sự quyết liệt và quyền lực, cho thấy sự kiên nhẫn và không chịu chấp nhận những ràng buộc. Cùng với đó, hình ảnh "Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi” mang đến một cảm giác tự do và phiêu lưu. Câu thơ gợi lên hình ảnh của gió và mây, tượng trưng cho cuộc hành trình bao la và không biên giới. Điều này cho thấy tinh thần phiêu du và ý chí mạnh mẽ trong lòng Từ Hải, không ngại khó khăn và chấp nhận thử thách.
- Từ Hải trong câu thơ này tạo nên một cảm giác tự do, quyết tâm và mạo hiểm. Hình ảnh Từ Hải trong câu thơ "Quyết lời dứt áo ra đi/ Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi” thể hiện sự đấu tranh với số phận, lòng gan dạ và khát vọng thoát ly khỏi những ràng buộc xã hội. Đồng thời, hình ảnh cũng mang đến một cảm nhận dứt khoát, mạnh mẽ và hào hùng về nhân vật.
Chỉ ra năm từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn trích. Nêu giá trị biểu hiện của những từ Hán Việt đó.
Gợi nhớ về kiến thức của từ Hán Việt để chỉ ra và nêu giá trị biểu hiện.
Đoạn trích có sử dụng nhiều từ Hán Việt: trượng phu, tòng, tâm phúc, tương tri, nữ nhi, phi thường,... Trong đó, từ “trượng phu” trong câu thơ 2214 không chỉ nhấn mạnh tư cách anh hùng của Từ Hải mà còn thể hiện thái độ trân trọng của tác giả dành cho nhân vật.
Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK