So sánh nội dung đoạn trích của văn bản Trao duyên trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 15), từ câu 735 đến câu 748 với đoạn trích sau trong Kim Vân Kiều truyện và thực hiện các yêu cầu:
Thuý Kiều nói:
- Chàng Kim vừa đi Liêu Dương, việc cứu cha, cứu em, chị lại không thể chần chừ giây lát. Công việc khó liệu, nên không thể không nhờ đến em! Chị với chàng Kim có một tờ minh ước, một đôi vòng bạc, xin đưa cả cho em, mong em khéo giữ gìn, để làm mối ăn ở lâu dài về sau. Chị sợ người tài tình như chàng Kim, khó lòng mà gặp, chị cùng chàng thề thốt biết bao nhiêu, tất cả phải nhờ em giữ cho trọn vẹn. Sau này chồng quý vợ vinh, đừng có quên chị! Có lẽ bà mối sắp đến, e không kịp nói nữa, vậy chị viết mấy chữ gửi em trao lại chàng Kim.
(Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Nguyễn Đức Vân – Nguyễn Khắc Hạnh dịch, Nguyễn Đăng Na giới thiệu và hiệu đính, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2008, tr. 51)
Nêu các chi tiết, sự việc tương đồng được miêu tả trong hai đoạn trích.
Đọc kĩ lại cả văn bản để đưa ra điểm tương đồng được miêu tả trong đoạn trích.
- Thuý Kiều trao lại cho Thuý Vân các kỉ vật: vật đính ước (“đôi vòng bạc” “chiếc vành”), tờ giấy ghi lời thề nguyền (“tờ minh ước”, “tờ mây”).
- Thuý Kiều dặn dò Thuý Vân giữ gìn kỉ vật tình yêu và đừng quên mình: “mong em khéo giữ gìn”, “nhờ em giữ cho trọn vẹn”, “chồng quý vợ vinh đừng có quên chị” (Kim Vân Kiều truyện);“Xót người bạc mệnh ắt lòng chẳng quên” (Truyện Kiều).
Chỉ ra các chi tiết có trong đoạn trích của Kim Vân Kiều truyện đã được Nguyễn Du lược bỏ ở đoạn trích tương ứng trong văn bản Trao duyên.
Đọc kĩ lại toàn văn bản, chỉ ra các chi tiết đã được lược bỏ ở đoạn trích tương ứng.
- Chàng Kim vừa đi Liêu Dương.
- Em giữ gìn kỉ vật để làm mối ăn ở về sau.
- Người tài tình như chàng Kim, khó lòng mà gặp.
- Bà mối sắp đến, chị không kịp nói thêm, viết thư nhờ em trao lại cho chàng Kim.
Chỉ ra các chi tiết không có trong đoạn trích của Kim Vân Kiều truyện đã được Nguyễn Du thêm vào ở đoạn trích tương ứng trong văn bản Trao duyên.
Đọc kĩ lại toàn văn bản để chỉ ra những chi tiết Nguyễn Du đã thêm ở đoạn trích tương ứng.
* Các chi tiết:
- Trao duyên cho em nhưng Thuý Kiều vẫn mong muốn kỉ vật tình yêu là “của chung”: “Duyên này thì giữ vật này của chung”.
- Cậy nhờ em nối hộ mối tơ duyên nhưng lại nói về việc em nên đôi lứa cùng chàng Kim như một giả thiết bất đắc dĩ: “Dù em nên vợ nên chồng”, “Mai sau dù có bao giờ,...
- Tự gọi mình là “người bạc mệnh”, “người thác oan”; tưởng tượng mình sẽ hiện về như một hồn ma sầu thảm, oan trái, còn mang nặng lời thề nguyền dang do,...
Khi trao kỉ vật, tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều trong hai đoạn trích có gì khác biệt?
Đọc kĩ lại toàn văn bản để so sánh tìm ra sự khác biệt khi trao kỉ vật tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều trong hai đoạn trích.
- Trong đoạn trích Kim Vân Kiều truyện, lời thoại khi trao kỉ vật cho thấy nhân vật Thuý Kiều vẫn bình tĩnh, tỉnh táo, làm chủ được cảm xúc.
- Trong đoạn trích Truyện Kiều, lời thoại khi trao kỉ vật cho thấy Thuý Kiều không còn làm chủ được cảm xúc (như lúc thuyết phục Thuý Vân nhận lời trao duyên).
Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đối trong các câu thơ sau: “Duyên này thì giữ vật này của chung”;“Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai”.
Gợi nhớ lại kiến thức về biện pháp tu từ đối để chỉ ra và phân tích tác dụng trong câu thơ.
- Biện pháp tu từ đối ở hai câu thơ không chỉ mang lại sự cân đối, tương xứng cho hai về của mỗi câu thơ mà còn có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa cần biểu đạt. Khi nêu tác dụng, cần chú ý đến ngữ cảnh của các câu thơ.
+ Ví dụ: Cấu trúc đối của Câu thơ “Duyên này thì giữ vật này của chung” thể hiện hai trạng thái cảm xúc màu thuẫn trong tâm trạng của Thuý Kiều – nàng vừa thiết tha trao lại mối duyên tình cho Thuý Vân lại vừa như muốn níu giữ kỉ vật tình yêu.
Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK