Viết một câu về sự việc trong từng tranh.
Em quan sát các tranh rồi miêu tả sự vật và hoạt động trong tranh.
- Tranh 1: Châu chấu chìa lưng ra phơi nắng.
- Tranh 2: Giun đất chôn mình ở trong lớp đất khô.
- Tranh 3: Chấu chấu gặp kiến tha nhành thông đi qua.
- Tranh 4: Kiến ngồi ngắm mặt trời lặn.
Nối từ với lời giải nghĩa phù hợp.
Em đọc nghĩa của các từ và nối sao cho phù hợp.
- rán: làm chín thức ăn trong dầu, mỡ đun.
- gián: loài bọ râu dài, cánh mỏng màu nâu, có mùi hôi, sống ở nơi tối và ẩm.
- dán: làm cho hai vật dính với nhau bằng một chất dính như hồ, keo,...
Làm bài tập a hoặc b.
a. Điền r, d, hoặc gi vào chỗ trống.
Trong khu ....ừng ....à có một cây sồi to, cành lá xum xuê che ....ợp cả một góc ....ừng. Cây sồi ....ất kiêu ngạo về vóc ....áng và sức mạnh của mình. Trong ....ừng có nhiều loài chim nhưng cây sồi chỉ thích kết bạn với các loài chim xinh đẹp và hót hay như họa mi, sơn ca,...
(Theo Vĩnh Quyên)
b. Quan sát tranh, tìm từ ngữ chứa dấu hỏi hoặc dấu ngã.
Em quan sát tranh và tìm từ ngữ theo yêu cầu đề bài.
a. Điền r, d, hoặc gi vào chỗ trống.
Trong khu rừng già có một cây sồi to, cành lá xum xuê che rợp cả một góc rừng. Cây sồi rất kiêu ngạo về vóc dáng và sức mạnh của mình. Trong rừng có nhiều loài chim nhưng cây sồi chỉ thích kết bạn với các loài chim xinh đẹp và hót hay như họa mi, sơn ca,...
(Theo Vĩnh Quyên)
b.
- Từ ngữ gọi tên con vật: khỉ, thỏ, sư tử, hổ, hươu cao cổ, chim gõ kiến.
- Từ ngữ chỉ hoạt động của con vật: nhảy, gõ vào thân cây, ngủ,...
Tìm tiếng có thể ghép với mỗi tiếng dưới đây để tạo thành từ ngữ.
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
- dễ: dễ dàng.
- giềng: láng giềng.
- rẻ: rẻ quạt.
- rễ: rễ cây.
- riềng: củ riềng.
- rẽ: rẽ lối, rẽ phải, rẽ trái.
Viết 1 – 2 câu về ý nghĩ của câu chuyện Ngày như thế nào là đẹp?.
Em đọc lại bài đọc để hoàn thành bài tập.
Câu chuyện Ngày như thế nào là đẹp? đã cho chúng ta hiểu trả lời cho câu hỏi về định ngĩa của một ngày đẹp. Ngày đẹp trời là ngày mà chúng ta đã làm việc tốt và chăm chỉ và có được những thành quả xứng đáng.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 3 - Những áp lực học tập bắt đầu hình thành, nhưng tuổi này vẫn là tuổi ăn, tuổi chơi. Hãy cân bằng giữa việc học và giải trí để có những kỷ niệm đẹp trong tuổi thơ.
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK