Khi biết phương trình hoặc đồ thị của vật dao động điều hoà, làm thế nào để xác định được vận tốc và gia tốc của vật?
Dựa vào nội dung kiến thức đã học của những bài trước để trả lời.
Ta có thể viết được phương trình của vận tốc và gia tốc từ những dữ liệu đã có ở phương trình hoặc đồ thị của vật dao động điều hòa và từ đó tính được vận tốc và gia tốc của vật
1. Nếu đề bài cho phương trình dao động không đúng dạng cơ bản x=Acos(ωt+φ) thì ta xác định pha ban đầu như thế nào?
2. Có thể sử dụng mối liên hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động tròn đều để xác định pha ban đầu, thời gian để vật đi từ điểm này đến điểm khác trong dao động điều hoà được không?
Dựa vào nội dung kiến thức đã học của những bài trước để trả lời
1. Nếu phương trình không ở dạng cơ bản ta tìm pha dao động ở thời điểm t = 0s. Khi đó pha dao động là pha ban đầu của chuyển động.
2. Vật chuyển động tròn đều trên quĩ đạo thì có hình chiếu xuống một đường kính của quĩ đạo là dao động điều hòa. Do đó một dao động điều hòa có dạng
x = A cos(ωt+φ) có thể được biểu diễn tương đương với một chuyển động tròn đều nếu có:
- Tâm của đường tròn là VTCB 0
- Bán kính của đường tròn bằng với biên đọ dao động R = A
- Thời gian để chất điểm quay hết một vòng là một chu kì T
- Chiều quay của vật ngược chiều kim đồng hồ
- Góc mà bán kính nối vật chuyển động quét được trong quá trình vật chuyển động tròn đều Δφ = ωΔt
- Khi đó: Thời gian để vật dao động điều hòa đi được góc Δφ là
Một vật dao động điều hoà có phương trình là x = 2 cos(4πω −\(\frac{\pi }{6}\)) (cm). Hãy cho biết biên độ, tần số góc, chu kì, tần số, pha ban đầu và pha của dao động ở thời điểm t = 1s.
Dựa vào nội dung kiến thức đã học của những bài trước để trả lời.
Ta có:
Biên độ A = 2 (cm)
Tần số góc ω = 4π (rad/s)
Chu kì T = \(\frac{{2\pi }}{\omega }\) = 0,5 (s)
Tần số f =\(\frac{\omega }{{2\pi }}\) = 2 (Hz)
Pha ban đầu φ = \( - \frac{\pi }{6}\)(rad)
Pha của dao động ở thời điểm t = 1s là φ1= \( - \frac{{23\pi }}{6}\) (rad)
Một vật dao động điều hoà dọc theo trục Ox, quanh điểm gốc 0, với biên độ A = 10 cm và chu kì T = 2 s. Tại thời điểm t= 0,vật có li độ x = A.
a) Viết phương trình dao động của vật.
b) Xác định thời điểm đầu tiên vật qua vị trí có li độ x = 5 cm.
Dựa vào nội dung kiến thức đã học của những bài trước để trả lời
a) Ta có: T=2 s → ω = \(\frac{{2\pi }}{T}\) = π (rad/s)
Tại thời điểm t = 0, vật có li độ x = A → φ = 0 (rad)
Phương trình dao động là: x= 10cosπt (cm)
b) Thời điểm đầu tiên vật qua vị trí có li độ x = 5 cm là \(t = \frac{x}{{10\cos \pi }} = \frac{5}{{10\cos \pi }} = 0,5s\)
Hình 4.2 là sơ đồ của một bàn xoay hình tròn, có gắn một thành nhỏ cách tâm bàn 15 cm. Bàn xoay được chiếu sáng bằng nguồn sáng rộng, song song, hướng chiếu sáng từ phía trước màn để bóng đổ lên màn hình. Một con lắc đơn dao động điều hoà phía sau bàn xoay với biên độ bằng khoảng cách từ thanh nhỏ đến tâm bàn xoay. Tốc độ quay của bàn quay được điều chỉnh là 2π rad/s. Bóng của thanh nhỏ và quả nặng của con lắc luôn trùng nhau.
a) Tại sao nói dao động của bóng của thanh nhỏ và quả nặng là đồng pha?
b) Viết phương trình dao động của con lắc. Chọn gốc thời gian là lúc con lắc ở vị trí hiển thị trong Hình 4.2
c) Bàn xoay đi một góc 60° tử vị trí ban đầu, tính li độ của con lắc và tốc độ của nó tại thời điểm này.
Dựa vào nội dung kiến thức đã học của những bài trước để trả lời
a) Dao động của bóng của thanh nhỏ và quả nặng đồng pha với nhau vì hai dao động có cùng tần số và pha dao động.
b) Biên độ dao động của con lắc A = 15 (cm)
Tần số góc ω = \(\frac{2}{\pi }\) (rad)
Từ hình vẽ và hướng di chuyển của con lắc ta có pha ban đầu φ = 0 (rad)
Phương trình dao động của con lắc là: x = \(15\cos \frac{2}{\pi }t\) (cm)
c) Bàn xoay đi một góc 60° từ vị trí ban đầu ta có pha dao động của con lắc là \(\frac{\pi }{3}\)
Li độ của con lắc là x = 7.5 cm
Vận tốc của con lắc là v = 81,62 cm/s
Hình 4.3 là đồ thị li độ – thời gian của một vật dao động điều hoà.
a) Xác định biên độ, chu kì, tần số, tần số góc và pha ban đầu của vật dao động.
b) Viết phương trình dao động của vật
Dựa vào nội dung kiến thức đã học của những bài trước để trả lời.
a) Biên độ A = 15 (cm)
Chu kì T = 120 (ms) = 0,12 (s)
Tần số f = \(\frac{{25}}{3}\) (Hz)
Tần số góc ω = \(\frac{{2\pi }}{T}\) = \(\frac{{2\pi }}{{0,12}}\)= \(\frac{{50\pi }}{3}\) (rad/s)
Pha ban đầu φ = \( - \frac{\pi }{2}\)
b) Phương trình dao động của vật là: x = 15cos(\(\frac{{50\pi }}{3}\)t −\(\frac{\pi }{2}\)) (cm)
Học Vật Lý cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như máy đo, nam châm, dây dẫn.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên khám phá những bí ẩn của vũ trụ, nghiên cứu về vật chất, năng lượng và các quy luật tự nhiên. Đây là nền tảng của nhiều phát minh vĩ đại, từ lý thuyết tương đối đến công nghệ lượng tử.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK