Orbital nguyên tử là
A. đám mây chứa electron có dạng hình cầu.
B. đám mây chứa electron có dạng hình số 8 nổi.
C. khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất có mặt electron lớn nhất.
D. quỹ đạo chuyển động của electron quay quanh hạt nhân có kích thước và năng lượng xác định.
Đáp án: C
Sự phân bố electron trong một orbital dựa vào nguyên lý hay quy tắc nào sau đây?
A. Nguyên lý vững bền.
B. Quy tắc Hund.
C. Nguyên lý Pauli.
D. Quy tắc Pauli.
Dựa vào nội dung của nguyên lý và quy tắc
- Nguyên lý Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau
- Quy tắc Hund: Trong cùng một phân lớp bão hòa, các electron sẽ phân bố vào các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa
- Nguyên lý vững bền: Ở trạng thái cơ bản, các electron trong nguyên tử chiếm lần lượt những orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p…
- Đáp án: C
Sự phân bố electron trên các phân lớp thuộc các lớp electron dựa vào nguyên lý hay quy tắc nào sau đây?
A. Nguyên lý vững bền và nguyên lý Pauli.
B. Nguyên lý vững bền và quy tắc Hund.
C. Nguyên lý Pauli và quy tắc Hund.
D. Nguyên lý vững bền và quy tắc Pauli.
Dựa vào nội dung của nguyên lý và quy tắc
- Nguyên lý Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau
- Quy tắc Hund: Trong cùng một phân lớp bão hòa, các electron sẽ phân bố vào các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa
- Nguyên lý vững bền: Ở trạng thái cơ bản, các electron trong nguyên tử chiếm lần lượt những orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p…
Đáp án: B
Sự phân bố electron vào các lớp và phân lớp căn cứ vào
A. nguyên tử khối tăng dần.
B. điện tích hạt nhân tăng dần.
C. số khối tăng dần.
D. mức năng lượng electron.
Dựa vào nguyên lý vững bền: Ở trạng thái cơ bản, các electron trong nguyên tử chiếm lần lượt những orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p…
Đáp án: D
Ở trạng thái cơ bản, trong nguyên tử, electron chiếm các mức năng lượng
A. lần lượt từ cao đến thấp.
B. lần lượt từ thấp đến cao
C. bất kì.
D. từ mức thứ hai trở đi.
Dựa vào nguyên lý vững bền: Ở trạng thái cơ bản, các electron trong nguyên tử chiếm lần lượt những orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p…
- Đáp án: B
Các lớp electron được đánh số từ trong ra ngoài bằng các số nguyên dương: n = 1, 2, 3,… với tên gọi là các chữ cái in hoa là
A. K, L, M, O,...
B. L, M, N, O,...
C. K, L, M, N,...
D. K, M, N, O,...
Dựa vào cCách gọi tên và đánh số các lớp
Lớp |
K |
L |
M |
N |
O |
P |
Q |
Thứ tự |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Đáp án C
Các phân lớp trong mỗi lớp electron được kí hiệu bằng các chữ cái viết thường, theo thứ tự là
A. s, d, p, f,...
B. s, p, d, f, ...
C. s, p, f, d,...
D. f, d, p, s,...
Đáp án: B
Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Những electron ở lớp K có mức năng lượng thấp nhất.
B. Những electron ở gần hạt nhân có mức năng lượng cao nhất.
C. Electron ở orbital 3p có mức năng lượng thấp hơn electron ở orbital 3s.
D. Các electron trong cùng một lớp có năng lượng bằng nhau.
- Đáp án: A
- Giải thích:
+ A: Lớp K gần hạt nhân nhất nên electron ở lớp K sẽ có mức năng lượng thấp nhất
+ B: Sai ở “mức năng lượng cao nhất” sửa thành “mức năng lượng thấp nhất”
+ C: Sai ở “mức năng lượng thấp hơn” sửa thành “mức năng lượng cao hơn”
+ D: Sai ở “trong cùng một lớp có năng lượng bằng nhau” sửa thành “trong cùng một lớp có năng lượng gần bằng nhau” hoặc “trong cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau”
Mỗi orbital nguyên tử chứa tối đa
A. 1 electron.
B. 2 electron.
C. 3 electron.
D. 4 electron.
Dựa vào nguyên lý Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau
Đáp án: B
Số orbital trong các phân lớp s, p, d lần lượt bằng
A. 1, 3, 5.
B. 1, 2, 4.
C. 3, 5, 7.
D. 1, 2, 3.
Dựa vào các phân lớp s, p, d, f lần lượt có số AO (Atomic Orbital) tương ứng là 1, 3, 5, 7
Đáp án: A
Phân lớp 3d có số electron tối đa là
A. 6.
B. 18.
C. 14.
D. 10.
Dựa vào
- Nguyên lý Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau
- Các phân lớp s, p, d, f lần lượt có số AO (Atomic Orbital) tương ứng là 1, 3, 5, 7
- Phân lớp d có 5 AO, mỗi AO chứa tối đa 2 electron => Phân lớp d chứa tối đa 2.5 = 10 electron
=> Đáp án: D
Lớp L có số phân lớp electron bằng
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Dựa vào
- Số phân lớp trong một lớp electron:
+ 4 lớp đầu (1, 2, 3, 4) có số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp đó
+ 3 lớp sau (5, 6, 7) đều có 4 phân lớp
- Cách gọi tên và đánh số các lớp
Lớp |
K |
L |
M |
N |
O |
P |
Q |
Thứ tự |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Đáp án B
Lớp M có số orbital tối đa bằng
A. 3.
B. 4.
C. 9.
D. 18.
Dựa vào
- Số phân lớp trong một lớp electron:
+ 4 lớp đầu (1, 2, 3, 4) có số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp đó
+ 3 lớp sau (5, 6, 7) đều có 4 phân lớp
- Cách gọi tên và đánh số các lớp
Lớp |
K |
L |
M |
N |
O |
P |
Q |
Thứ tự |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
- Các phân lớp s, p, d, f lần lượt có số AO (Atomic Orbital) tương ứng là 1, 3, 5, 7
- Nguyên lý Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau
- Lớp M có 3 phân lớp là s, p, d.
- Các phân lớp s, p, d lần lượt có số AO tương ứng là 1, 3, 5
=> Lớp M có tổng cộng 1 + 3 + 5 = 9 AO
=> Đáp án: C
Lớp M có số electron tối đa bằng
A. 3.
B. 4.
C. 9.
D. 18.
Dựa vào
- Số phân lớp trong một lớp electron:
+ 4 lớp đầu (1, 2, 3, 4) có số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp đó
+ 3 lớp sau (5, 6, 7) đều có 4 phân lớp
- Cách gọi tên và đánh số các lớp
Lớp |
K |
L |
M |
N |
O |
P |
Q |
Thứ tự |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
- Các phân lớp s, p, d, f lần lượt có số AO (Atomic Orbital) tương ứng là 1, 3, 5, 7
- Nguyên lý Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau
- Lớp M có 3 phân lớp là s, p, d.
- Các phân lớp s, p, d lần lượt có số AO tương ứng là 1, 3, 5
=> Lớp M có tổng cộng (1 + 3 + 5).2 = 18 electron
=> Đáp án: D
Các electron của nguyên tử nguyên tố X được phân bố trên ba lớp, lớp thứ ba có 6 electron. Số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tử nguyên tố X là
A. 6.
B. 8.
C. 14.
D. 16.
Dựa vào
- Khi có cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử
+ TH1: các lớp trước đó đã được lấp đầy electron
+ TH2: trước lớp ngoài cùng vẫn có lớp chưa được lấp đầy electron (do có phân lớp d hoặc phân lớp f). Áp dụng với nguyên tử có cấu hình electron lớp ngoài cùng từ 4s trở lên
- Các electron của nguyên tử nguyên tố X được phân bố trên ba lớp, lớp thứ ba có 6 electron => Các lớp trước đó đã được lấp đầy electron
- Lớp thứ nhất có 1 phân lớp s => Lớp thứ nhất có tối đa: 1.2 = 2 electron
- Lớp thứ hai có 2 phân lớp s, p => Lớp thứ hai có tối đa: 1.2 + 3.2 = 8 electron
=> Nguyên tố X có tổng cộng: 2 + 8 + 6 = 16 electron
=> Đáp án: D
Nguyên tố X có Z = 17. Electron lớp ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố X thuộc lớp
A. K.
B. L.
C. M.
D. N.
Dựa vào
- Số phân lớp trong một lớp electron:
+ 4 lớp đầu (1, 2, 3, 4) có số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp đó
+ 3 lớp sau (5, 6, 7) đều có 4 phân lớp
- Cách gọi tên và đánh số các lớp
Lớp |
K |
L |
M |
N |
O |
P |
Q |
Thứ tự |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
- Số electron tối đa trong mỗi phân lớp electron:
Phân lớp |
s |
p |
d |
f |
Số electron tối đa |
2 |
6 |
10 |
14 |
- Lớp thứ nhất có 1 phân lớp s => Lớp thứ nhất có tối đa: 1.2 = 2 electron
- Lớp thứ hai có 2 phân lớp s, p => Lớp thứ hai có tối đa: 1.2 + 3.2 = 8 electron
- Lớp thứ ba có 3 phân lớp s, p, d => Lớp thứ ba có tối đa: 1.2 + 3.2 + 5.2 = 18 electron
=> Nguyên tố X có Z = 17 = 2 + 8 + 7 (electron)
=> Electron lớp ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố X thuộc lớp 3
=> Đáp án: C
Dựa vào nguyên lý Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau
Đáp án: D vì chứa 3 electron trong 1 AO
- Nguyên lý Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau
- Quy tắc Hund: Trong cùng một phân lớp bão hòa, các electron sẽ phân bố vào các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa
- Đáp án: B
- Giải thích:
+ A và D vi phạm nguyên lý Pauli
+ C vi phạm quy tắc Hund
Dùng ô orbital để mô tả cách sắp xếp electron trong orbital s.
- Nguyên lý Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau
- Quy tắc Hund: Trong cùng một phân lớp bão hòa, các electron sẽ phân bố vào các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa
Trường hợp trong orbital p có chứa hai electron thì có những cách nào biểu diễn electron trong orbital đó? Cách nào tuân theo quy tắc Hund?
Dựa vào phân lớp p có 3 orbital
Nêu mối quan hệ về năng lượng của electron trên các orbital, các phân lớp, các lớp electron.
Dựa vào:
- Trong một lớp, các electron sẽ có mức năng lượng gần bằng nhau
- Trong một phân lớp, các electron sẽ có mức năng lượng bằng nhau
Mối quan hệ về năng lượng:
- Các electron thuộc cùng một phân lớp có mức năng lượng bằng nhau. Những electron chuyển động gần hạt nhân hơn, chiếm những mức năng lượng thấp hơn, tức là ở trạng thái bền hơn những electron chuyển động ở xa hạt nhân có năng lượng cao hơn. Mức năng lượng tăng dần theo thứ tự: s < p < d < f
- Các electron thuộc cùng một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau. Những electron ở lớp bên trong có năng lượng thấp hơn và liên kết với hạt nhân chặt chẽ hơn so với những electron ở lớp ngoài. Mức năng lượng tăng dần theo thứ tự: K < L < M < N < O < …
Cho biết tổng số electron tối đa chứa trong:
a) Phân lớp p;
b) Phân lớp d;
c) Lớp K;
d) Lớp M.
- Số phân lớp trong một lớp electron:
+ 4 lớp đầu (1, 2, 3, 4) có số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp đó
+ 3 lớp sau (5, 6, 7) đều có 4 phân lớp
- Cách gọi tên và đánh số các lớp
Lớp |
K |
L |
M |
N |
O |
P |
Q |
Thứ tự |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
- Các phân lớp s, p, d, f lần lượt có số AO (Atomic Orbital) tương ứng là 1, 3, 5, 7
- Nguyên lý Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau
a) Phân lớp p có 3 orbital => Số electron tối đa trong phân lớp p là 3.2 = 6 electron
b) Phân lớp d có 5 orbital => Số electron tối đa trong phân lớp d là 5.2 = 10 electron
c) Lớp K có 1 phân lớp s => Số electron tối đa trong lớp K là 1.2 = 2 electron
d) Lớp M có 3 phân lớp là s, p, d => Lớp M có tổng cộng (1 + 3 + 5).2 = 18 electron
Nguyên tố X có Z = 12 và nguyên tố Y có Z = 17. Viết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố X và Y. Khi nguyên tử của nguyên tố X nhường đi hai electron và nguyên tử của nguyên tố Y nhận thêm một electron thì lớp electron ngoài cùng của chúng có đặc điểm gì?
- Các bước viết cấu hình electron của nguyên tử
+ Bước 1: Xác định số electron của nguyên tử
+ Bước 2: Các electron được phân bố theo thứ tự các AO có mức năng lượng tăng dần, theo các nguyên lý và quy tắc phân bố electron trong phân tử
+ Bước 3: Viết cấu hình electron theo thứ tự các phân lớp trong một lớp và theo thứ tự của các lớp electron
- Nguyên tử của nguyên tố X có Z = 12
=> Phân mức năng lượng electron: 1s22s22p63s2
=> Cấu hình electron của nguyên tử X là 1s22s22p63s2
- Nguyên tử của nguyên tố Y có Z = 17
=> Phân mức năng lượng electron: 1s22s22p63s23p5
=> Cấu hình electron của nguyên tử Y là 1s22s22p63s23p5
- Nếu nguyên tử của nguyên tố X nhường đi hai electron thì cấu hình electron lớp ngoài cùng của X là 2s22p6 => Cấu hình giống khí hiếm Ne
- Nếu nguyên tử của nguyên tố Y nhận thêm một electron thì cấu hình electron lớp ngoài cùng của Y là 3s23p6 => Cấu hình giống khí hiếm Ar
Viết cấu hình electron theo ô orbital của nguyên tử các nguyên tố có Z = 9, Z = 14 và Z = 21. Chúng là nguyên tố kim loại, phi kim hay khí hiếm?
- Các bước viết cấu hình electron của nguyên tử
+ Bước 1: Xác định số electron của nguyên tử
+ Bước 2: Các electron được phân bố theo thứ tự các AO có mức năng lượng tăng dần, theo các nguyên lý và quy tắc phân bố electron trong phân tử
+ Bước 3: Viết cấu hình electron theo thứ tự các phân lớp trong một lớp và theo thứ tự của các lớp electron
- Dự đoán tính kim loại/ phi kim của nguyên tử
+ Đối với các nguyên tố nhóm A
+ Đối với các nguyên tố nhóm B (bao gồm các nguyên tố d và f): các nguyên tố nhóm B đều là kim loại và được gọi là các kim loại chuyển tiếp
- Nguyên tử có Z = 9
=> Phân mức năng lượng electron: 1s22s22p5
=> Cấu hình electron của nguyên tử là: 1s22s22p5
=> Nguyên tử có Z = 9 có 7 electron lớp ngoài cùng nên là nguyên tố phi kim
- Nguyên tử có Z = 14
=> Phân mức năng lượng electron: 1s22s22p63s23p2
=> Cấu hình electron của nguyên tử là: 1s22s22p63s23p2
=> Nguyên tử có Z = 14 có 4 electron lớp ngoài cùng nên là nguyên tố phi kim
- Nguyên tử có Z = 21
=> Phân mức năng lượng electron: 1s22s22p63s23p64s23d1
=> Cấu hình electron của nguyên tử là: 1s22s22p63s23p63d14s2
=> Nguyên tử có Z = 21 thuộc nhóm B nên là nguyên tố kim loại
Hợp chất A có công thức M4X3. Tổng số hạt proton, electron và neutron trong phân tử A là 214. Tổng số hạt proton, neutron, electron của (M)4 nhiều hơn so với (X)3 trong A là 106.
a) Xác định công thức hoá học của A.
b) Viết cấu hình electron của các nguyên tử tạo nên A.
Dựa vào mối liên hệ giữa các hạt proton (p), neutron (n) và electron (e) trong nguyên tử:
- Tổng số hạt trong nguyên tử = p + n + e
- Trong nguyên tử trung hòa về điện có p = e
- Số hạt không mang điện = n
- Proton mang điện tích dương, electron mang điện tích âm
* Các bước viết cấu hình electron của nguyên tử
+ Bước 1: Xác định số electron của nguyên tử
+ Bước 2: Các electron được phân bố theo thứ tự các AO có mức năng lượng tăng dần, theo các nguyên lý và quy tắc phân bố electron trong phân tử
+ Bước 3: Viết cấu hình electron theo thứ tự các phân lớp trong một lớp và theo thứ tự của các lớp electron
- Điều kiện bền của nguyên tử: số p ≤ số n ≤ 1,5.số p (áp dụng với các nguyên tố có p < 82)
- Gọi số hạt proton, electron và neutron trong nguyên tử M lần lượt là p1, e1, n1
- Có số hạt proton, electron và neutron trong X lần lượt là p2, e2, n2
- Tổng số hạt cơ bản trong phân tử M4X3 = 4.(p1 + e1 + n1) + 3.(p2 + e2 + n2)= 214 (1)
- Tổng số hạt proton, neutron, electron của (M)4 nhiều hơn so với (X)3 trong A là 106 => 4.(p1 + e1 + n1) - 3.(p2 + e2 + n2)= 106 (2)
=> Từ (1), (2) giải hệ hai phương trình hai ẩn (p1 + e1 + n1) và (p2 + e2 + n2) ta có (p1 + e1 + n1) = 40, (p2 + e2 + n2) = 18
- Xét nguyên tử M:
+ Có 2p1 + n1 = 40 (do p1 = e1)
+ Có số p ≤ số n ≤ 1,5.số p => p1 ≤ 40 - 2p1 ≤ 1,5p1 => \(\frac{{40}}{{3,5}}\) ≤ p ≤ \(\frac{{40}}{3}\)
=> TH1: p1 = 12 => n1 = 16 (loại)
=> TH2: p1 = 13 => n1 = 14 (thỏa mãn) => M là Aluminium (Al)
- Xét nguyên tử X:
+ Có 2p2 + n2 = 18 (do p2 = e2)
+ Có số p ≤ số n ≤ 1,5.số p => p2 ≤ 18 - 2p2 ≤ 1,5p2 => \(\frac{{18}}{{3,5}}\) ≤ p ≤ \(\frac{{18}}{3}\)
=> p1 = 6 => n1 = 6 => X là Carbon (C)
=> Vậy công thức hóa học của A là Al4C3
b) - Nguyên tử Al có Z = 13
=> Phân mức năng lượng electron: 1s22s22p63s23p1
=> Cấu hình electron của nguyên tử là: 1s22s22p63s23p1
- Nguyên tử C có Z = 6
=> Phân mức năng lượng electron: 1s22s22p2
=> Cấu hình electron của nguyên tử là: 1s22s22p2
Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, bước vào một môi trường mới với nhiều bạn bè từ khắp nơi. Hãy tận hưởng thời gian này và bắt đầu định hướng tương lai cho mình!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK