Mở đầu
Dân cư là nguồn lực đặc biệt đối với phát triển kinh tế. Việc tìm hiểu dân tộc, dân số có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Hãy nêu một số hiểu biết của em về dân tộc và dân số nước ta.
- Tìm hiểu qua sách, báo và internet về dân tộc, dân số.
- Chỉ ra một số hiểu biết của em về dân tộc và dân số nước ta.
- Nước ta có 54 dân tộc, trong đó nhiều nhất là dân tộc Kinh, phân bố ở khắp nơi trên đất nước.
- Dân số Việt Nam hiện nay đã đạt gần 100 triệu dân, tuy nhiên tỉ suất sinh đang có dấu hiệu giảm dần.
Câu hỏi (?) mục 1
Dựa vào thông tin mục 1, hãy trình bày đặc điểm phân bố của các dân tộc ở Việt Nam.
- Đọc kĩ mục 1.Dân tộc (SGK trang 116,117)
- Chỉ ra đặc điểm phân bố của các dân tộc ở Việt Nam.
- Các dân tộc ở Việt Nam sinh sống rộng khắp trên toàn lãnh thổ
+ Người Kinh cư trú khắp cả nước nhưng tập trung nhiều hơn ở đồng bằng, ven biển và trung du
+ Các dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng đồi núi và cao nguyên
+ Dân tộc Tày, HMông, Thái, Mường,... chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ; dân tộc Gia-rai, Ê-đê, Ba na,... chủ yếu ở Tây Nguyên. Dân tộc Khơ-me, Chăm, Hoa sinh sống chủ yếu ở các đồng bằng ven biển phía Nam và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Phân bố dân tộc ở Việt Nam có sự thay đổi: Các dân tộc Việt Nam phân bố ngày càng đan xen với nhau trên lãnh thổ nước ta. Các vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có nhiều dân tộc cùng sinh sống.
Câu hỏi (?) mục 2 a
Dựa vào thông tin mục a và bảng 1.1, hãy nhận xét:
- Sự thay đổi quy mô dân số của nước ta giai đoạn 1989 – 2021
- Tỉ lệ tăng dân số của nước ta giai đoạn 1989 - 2021
- Đọc kĩ mục 2 a) và bảng 1.1 (SGK trang 117)
- Chỉ ra nhận xét về sự thay đổi quy mô dân số và tỉ lệ tăng dân số của nước ta giai đoạn 1989 – 2021.
- Sự thay đổi quy mô dân số của nước ta giai đoạn 1989 – 2021: tăng dần về số dân
- Tỉ lệ tăng dân số của nước ta giai đoạn 1989 – 2021: ngày càng giảm dần
Câu hỏi (?) mục 2 b
Dựa vào thông tin mục b, bảng 1.2 và hình 1, hãy:
- Phân tích sự thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta trong giai đoạn 1999 – 2021
- Nhận xét cơ cấu giới tính của nước ta giai đoạn 1999 - 2021
- Đọc kĩ thông tin mục b, bảng 1.2 và hình 1 (SGK trang 118) .
- Phân tích sự thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi từ đó nhận xét cơ cấu giới tính của nước ta giai đoạn 1999-2021.
- Sự thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta trong giai đoạn 1999 – 2021:
+ Tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi giảm, tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên tăng
+ Việt Nam đang trong thời kì dân số vàng và có xu hướng già hoá dân số. Xu hướng già hoá dân số là do tỉ lệ sinh giảm, tuổi thọ trung bình tăng
- Cơ cấu giới tính của nước ta giai đoạn 1999 – 2021: tỉ số giới tính khá cân bằng, tuy nhiên tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh rất cần được quan tâm
Luyện tập
Dựa vào bảng 1.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện số dân và tỉ lệ tăng dân số nước ta giai đoạn 1989 – 2021.
- Quan sát kĩ bảng 1.1 (SGK trang 118)
- Vẽ biểu đồ thể hiện số dân và tỉ lệ tăng dân số nước ta giai đoạn 1989 - 2021.
Vận dụng
Tìm hiểu và trình bày đặc điểm phân bố của một số dân tộc ở nước ta.
- Đọc kĩ thông tin mục 1 (SGK trang 116+117) .
-Chỉ ra đặc điểm phân bố của một số dân tộc ở nước ta.
- Dân tộc Kinh phân bố chủ yếu ở rộng khắp cả nước, song tập trung hơn ở đồng bằng, trung du và duyên hải.
- Dân tộc ít người phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du:
+ Các dân tộc ở Trung du miền núi Bắc Bộ: Trên 30 dân tộc cư trú xen kẽ, có sự khác biệt giữa các vùng thấp, vùng giữa và vùng cao.
+ Các dân tộc ít người ở Trường Sơn – Tây Nguyên: Trên 20 dân tộc ít người, cư trú thành vùng khá rõ rệt.
+ Các dân tộc ít người ở cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ: Cư trú thành từng dải hoặc xen kẽ với người Việt (các dân tộc Chăm, Khơ-me), chủ yếu ở đô thị, nhất là TP. Hồ Chí Minh (người Hoa).
Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, bản đồ, quả địa cầu và sách tham khảo về lịch sử và địa lý.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Lịch sử và Địa lí là môn học bắt buộc, được dạy học từ lớp 6 đến lớp 9. Môn học gồm các nội dung giáo dục lịch sử, địa lí và một số chủ đề liên môn, đồng thời lồng ghép, tích hợp kiến thức ở mức độ đơn giản về kinh tế, văn hoá, khoa học, tôn giáo,...
Nguồn : Bộ giáo dục và đào tạoLớp 9 - Năm cuối cấp trung học cơ sở, chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng. Những áp lực sẽ lớn nhưng hãy tin tưởng vào khả năng của bản thân và nỗ lực hết mình!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK