Nhận xét thành phần nguyên tố trong công thức phân tử của các oxide ở cột (2), (4) ( Bảng 10.2 SGK KHTN 8) và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Đề xuất các khái niệm về oxide.
2. Phân loại oxide.
Dựa vào bảng tìm sự giống nhau của các oxide
1. Oxide là hợp chất của hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tổ là oxygen.
2. Dựa vào thành phần nguyên tố, oxide có thể phân thành hai loại: oxide kim loại và oxide phi kim.
Cho các sơ đồ phản ứng sau:
(1) ..?.. + O2 🡪 Al2O3
(2) P + ..?.. 🡪 P2O5
(3) S + ..?.. 🡪 SO2
(4) Mg + O2 🡪 ..?..
Hoàn thành các phương trình hoá học và đọc tên sản phẩm tạo thành.
Dựa vào tính chất hoá học của oxide để hoàn thành phương trình
(1) 4Al + 3O2 → 2Al2O3 (Aluminum oxide)
(2) 4P + 5O2 → 2P2O5 (Diphosphorus pentoxide)
(3) S + O2 → SO2 (Sulfur dioxide)
(4) 2Mg + O2 → 2MgO (Magnesium oxide)
Tiến hành thí nghiệm Tìm hiểu tính chất hóa học của oxide acid (trang 45, SGK KHTN 8) và nêu hiện tượng xảy ra khi mới dẫn khi carbon dioxide vào nước vôi và khi dẫn khí carbon dioxide vào nước vôi trong một khoảng thời gian
Thực hiện thí nghiệm và quan sát, dựa vào tính chất hoá học của oxide và base
Khi cho carbon dioxide tác dụng với dung dịch nước vôi trong thấy có kết tủa trắng tạo ra làm vẩn đục dung dịch.
Sau đó, kết tủa tăng đến tối đa, nếu thêm tiếp CO2 vào thì kết tủa lại dần bị hòa tan.
Viết phương trình hóa học của phản ứng giữa SO2 và dung dịch NaOH minh họa cho tính chất hóa học của sulfur dioxide
Dựa vào tính chất hoá học của oxide
Oxide acid + base → muối + nước
SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + H2O
Nêu hiện tượng của thí nghiệm Tìm hiểu tính chất hóa học của oxide base (trang 46, SGK KHTN 8) và giải thích
Thực hiện thí nghiệm và quan sát trả lời câu hỏi
Hiện tượng: Bột CuO tan và tạo thành dung dịch màu xanh
PTHH: CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O
Dung dịch màu xanh là do muối CuSO4 màu xanh.
Viết phương trình hoá học minh họa cho tính chất hoá học của oxide base và oxide acid. Lấy magnesium oxide và sulfur dioxide làm ví dụ.
Dựa vào tính chất hoá học của oxide acid và oxide base để trả lời câu hỏi
PTHH:
MgO + HCl → MgCl2 + H2O
SO2 + NaOH → Na2SO3 + H2O
Cho các oxide sau: CaO, Fe2O3, SO3, CO2, CO.
Oxide nào có thể tác dụng với:
a) Dung dịch HCI;
b) Dung dịch NaOH.
Viết các phương trình hoá học. Hãy cho biết các oxide trên thuộc loại oxide nào?
Dựa vào tính chất hoá học của oxide acid và oxide base để trả lời câu hỏi
Oxide có thể tác dụng với:
a) Dung dịch HCI: CaO, Fe2O3: thuộc loại oxide base
CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
b) Dung dịch NaOH: SO3, CO2 thuộc loại oxide acid
SO3 + 2NaOH → Na2SO4 + H2O
CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O
Cho dãy chất sau: KOH, SiO2, Na2CO3, BaO, Ca(OH)2, K2O, Al2O3, HNO3, N2O5, H2O
a) Chất nào trong dãy chất trên thuộc loại oxide?
b) Chất nào trong dãy chất trên là oxide acid/ oxide base/ oxide lưỡng tính?
Dựa vào phân loại oxide
a) Các chất thuộc loại oxide: SiO2, BaO, K2O, Al2O3, N2O5.
b) Oxide acid: N2O5
Oxide base: BaO, K2O
Oxide lưỡng tính: Al2O3, SiO2
Hợp chất X là một oxide của nguyên tố R có hóa trị II. Cho 5,6g X vào nước dư, phản ứng tọa 7,4g hydroxide Y. Dung dịch Y làm quỳ tính chuyển màu xanh.
a) X là oxide acid hay oxide base?
b) Xác định công thức của X.
Dựa vào kiến thức về tính chất hóa học của oxide
a) X là oxide base vì khi tan vào nước tạo dung dịch làm quỳ tính chuyển màu xanh
b) RO + H2O -> R(OH)2
Bảo toàn khối lượng ta có: mR2O + mH2O = mR(OH)2 🡪 mH2O = 7,4 – 5,6 = 1,8g -> nH2O = 0,1 mol
Theo phương trình ta có: nR2O = nH2O = 0,1 mol
MRO = 5,6 : 0,1 = 56 (g/mol) 🡪 MR = 56 – 16 = 40 (Ca)
Vậy kim loại cần tìm là calcium (Ca)
Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay, các dụng cụ thí nghiệm như kính hiển vi, ống nghiệm, hóa chất,...
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Môn Khoa Học Tự Nhiên là môn gì? Đây là môn học được xây dựng và phát triển dựa trên nền tảng của các môn Vật Lí, Hóa Học, Sinh Học và Khoa học Trái Đất. Có thể hiểu một cách đơn giản hơn là gộp các môn: Vật Lí, Hóa Học và Sinh Học ở chương trình THCS vào làm một.
Nguồn : Gia sư đất việtLớp 8 - Năm học đầy thách thức với những bài học khó hơn. Đừng lo lắng, hãy chăm chỉ học tập và luôn giữ tinh thần lạc quan!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK