Luyện từ và câu
Câu 1:
Trong những câu thơ, câu văn dưới đây, dấu hai chấm dùng để làm gì?
a. Cá vui: mưa trên sông
Sông vui: đò vào bến
Bến vui: ở cạnh trường
Trường vui: đông bé đến...
(Phạm Hổ)
b. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặp cỏ, dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.
(Nguyễn Thế Hội)
c. Đảo hiện lên rực rỡ vào lúc vầng đông bắt đầu tỏa ánh sáng. Sắc xanh nhô lên mịn màng. Chim bay vút lên khoe trăm màu áo đan chéo nhau trong không trung: nâu, trắng, mun, vàng, xám, tím biếc,...
(Võ Văn Trực)
Em đọc các câu thơ, câu văn và dựa vào công dụng của dấu hai chấm để hoàn thành bài tập.
- Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là phần giải thích: a
- Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là phần liệt kê: b, c
Câu 2
Chọn dấu hai chấm hoặc dấu phẩy thay cho ô vuông trong đoạn văn dưới đây. Vì sao em chọn dấu câu đó?
Mèo Mun có sở thích đặc biệt_ ăn cá. Thế là mèo mẹ mua về cho Mun ít cá tươi_ 1 con rô, 2 con diếc,... Mẹ nướng cá lên. Mun vui lắm. Vừa ăn, chú vừa luôn miệng khen: Cá giòn_ thơm và ngọt quá!”. Và chú cũng không quên một việc quen thuộc_ nói lời cảm ơn mẹ.
(Theo Nguyễn Hữu Đạt)
Em dựa vào công dụng của dấu hai chấm và dấu phẩy để lựa chọn cho phù hợp.
Mèo Mun có sở thích đặc biệt: ăn cá. Thế là mèo mẹ mua về cho Mun ít cá tươi: 1 con rô, 2 con diếc,... Mẹ nướng cá lên. Mun vui lắm. Vừa ăn, chú vừa luôn miệng khen: Cá giòn, thơm và ngọt quá!”. Và chú cũng không quên một việc quen thuộc: nói lời cảm ơn mẹ.
(Theo Nguyễn Hữu Đạt)
Câu 3
Nói tiếp để hoàn thành các câu dưới đây:
a. Rô-bốt được tạo ra để (...).
b. Trai tráng khắp Hy Lạp đổ về thành phố Ô-lim-pi-a để (...).
c. Chúng ta cần học ngoại ngữ để (...).
Em nhớ lại các bài đọc đã học để nối tiếp câu.
a. Rô-bốt được tạo ra để giúp con người làm việc.
b. Trai tráng khắp Hy Lạp đổ về thành phố Ô-lim-pi-a để tham dự hội lễ thể thao toàn quốc.
c. Chúng ta cần học ngoại ngữ để giao tiếp với bạn bè quốc tế.
Câu 4
Cùng bạn đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì?.
Mẫu:
- Chúng ta tập thể dục, thể thao để làm gì?
- Chúng ta tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe.
Em dựa theo mẫu và suy nghĩ để đặt câu.
- Chúng ta nghiên cứu, chế tạo ra rô-bốt để làm gì?
Chúng ta nghiên cứu, chế tạo ra rô-bốt để giúp đỡ con người làm việc.
- Chúng ta giữ gìn vệ sinh trường lớp để làm gì?
Chúng ta giữ gìn vệ sinh trường lớp để bảo vệ môi trường
Luyện viết đoạn
Câu 1:
Đọc bản tin sau và tìm thông tin ứng với các mục nêu bên dưới.
1. Tên bản tin
2. Hoạt động được thông báo trong bản tin
3. Địa điểm và thời gian của hoạt động
4. Nội dung của hoạt động.
Em đọc bản tin và tìm câu trả lời phù hợp.
1. Tên bảng tin: Bản tin Giờ Trái Đất năm 2021.
2. Hoạt động được thông báo trong bản tin: các thiết bị điện đều được tắt.
3. Địa điểm và thời gian của hoạt động: Tại Việt Nam, bắt đầu từ 20 giờ 30 phút đến 21 giờ 30 phút, ngày 27 tháng 3 năm 2021.
4. Nội dung của hoạt động: Các thiết bị điện đều được tắt. Sự kiện Giờ Trái Đất giúp chúng ta tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường.
Câu 2
Viết một bản tin về hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường.
Em viết bản tin cần đầy đủ các thông tin sau:
- Tên bản tin
- Hoạt động được thông báo trong bản tin
- Địa điểm và thời gian của hoạt động
- Nội dung của hoạt động.
Bài tham khảo 1:
Bản tin phát động phong trào “Làm sạch đường làng ngõ xóm”
Chủ nhật, phong trào “Làm sạch đường làng ngõ xóm” bắt đầu từ 9 giờ đến 11 giờ, ngày 22 tháng 4 năm 2022. Mỗi hộ gia đình sẽ tiến hành dọn dẹp khu vực đường, ngõ trước cổng nhà mình. Hưởng ứng phong trào “Làm sạch đường làng ngõ xóm” giúp bảo vệ khu phố luôn sạch sẽ, góp phần bảo vệ môi trường.
Bài tham khảo 2:
Bản tin phong trào thi đua giữ gìn vệ sinh trường lớp
Mỗi ngày, phong trào thi đua giữ gìn vệ sinh trường lớp đều diễn ra. Ngoài việc quét dọn lớp học, sắp xếp bàn ghế, vào mỗi tuần các bạn học sinh còn thay phiên quét dọn ở sân trường. Vì thế sân trường, lớp học luôn sạch sẽ thoáng mát. Bên cạnh đó, các bạn còn phân công chăm sóc, tưới nước cho các cây xanh, bồn hoa gần lớp học. Ngoài ra, các bạn còn được phụ trách thêm chăm sóc những cây con mới trồng để lấp đầy mảng xanh sân trường. Phong trào này được các bạn hưởng ứng rất tích cực, và đó là cách để mỗi ngày đến trường với mỗi một học sinh là một ngày vui vẻ và đầy ý nghĩa.
Câu 3
Trao đổi bản tin em viết với bạn, bổ sung ý (nếu cần).
Em trao đổi bản tin và thảo luận với các bạn tại lớp.
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Vận dụng
Tìm đọc bài văn, bài thơ về đồ vật thông minh giúp con người trong công việc.
Ví dụ:
Rô-bốt đang đến gần cuộc sống
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, chúng ta không chỉ có rô-bốt làm thay những việc nặng nhọc và nguy hiểm mà còn có rô-bốt giúp việc thường ngày.
Cửa hàng thực phẩm ở Xơ-un (Hàn Quốc) có chú rô-bốt Pép-pơ. Pép-pơ hỗ trợ cung cấp thông tin, giúp khách hàng biết về nhiều sản phẩm.
Ở Phần Lan, cuối tháng 3 năm 2018, nhiều trường tiểu học thử nghiệm đưa rô-bốt vào dạy học, trong đó có rô-bốt dạy ngôn ngữ tên là Ê-li-át. Ưu điểm của con rô-bốt thông minh này là rất kiên nhẫn. Ê-li-át cũng khiến các học sinh không còn cảm thấy ngại ngùng khi đặt câu hỏi.
Tại nhiều quốc gia trên thế giới, những rô-bốt chăm sóc người cao tuổi trong các bệnh viện, rô-bốt phục vụ trong nhà hàng hay rô-bốt làm cảnh sát đường phố giờ đây không còn quá xa lạ.
(Theo Huy Bình)
Em tìm kiếm các bài đọc ở sách, báo, tạp chí,...
Ngoại trừ rô-bốt, em có thể tìm kiếm các bài đọc về những thiết bị điện tử thông minh khác như điên thoại thông minh, sự phát triển của máy tính,...
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 3 - Những áp lực học tập bắt đầu hình thành, nhưng tuổi này vẫn là tuổi ăn, tuổi chơi. Hãy cân bằng giữa việc học và giải trí để có những kỷ niệm đẹp trong tuổi thơ.
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK