Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Chim hót líu lo. (2) Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. (3) Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. (4) Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh…
1. Gạch dưới thành phần vị ngữ được mở rộng trong các câu văn trên.
2. Nêu tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ của các câu trong đoạn văn:
- Câu (1):
- Câu (2):
- Câu (3):
- Câu (4):
Đọc kĩ đoạn trích, chú ý thành phần mở rộng của vị ngữ và nêu tác dụng
1. Gạch dưới thành phần vị ngữ được mở rộng trong các câu văn trên.
(1) Chim hót líu lo. (2) Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. (3) Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. (4) Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh…
2. Tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ là: nhấn mạnh rõ hơn vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh vật rừng U Minh, đặc biệt là về âm thanh, hoạt động, màu sắc của chúng.
Rút gọn các cụm từ làm chủ ngữ trong các câu sau và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn:
a. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.
- Rút gọn chủ ngữ:
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn:
b. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi:
- Rút gọn chủ ngữ:
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn:
c. Mấy con gầm ghi sắc lông màu xanh đang tranh nhau với bầy vẹt mỏ đỏ, giành mổ những quả chín trên cây bồ đề.
- Rút gọn chủ ngữ:
- Nhẫn xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn:
Rút gọn chủ ngữ và đưa ra nhận xét.
a. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.
- Rút gọn chủ ngữ: Một tiếng lá rơi cũng có thể khiến người ta giật mình.
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn: Nghĩa của câu không còn được cụ thể về mặt thời gian.
b. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi:
- Rút gọn chủ ngữ: Phút yên tĩnh dần dần biến đi.
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn: Nghĩa của câu hẹp hơn so với câu gốc vì đã rút đi chủ thể.
c. Mấy con gầm ghi sắc lông màu xanh đang tranh nhau với bầy vẹt mỏ đỏ, giành mổ những quả chín trên cây bồ đề.
- Rút gọn chủ ngữ: Mấy con gầm ghì đang tranh nhau với bầy vẹt mỏ đỏ, giành mổ những quả chín trên cây bồ đề.
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn: Nghĩa của câu chưa nêu rõ được đặc điểm của con gầm ghì như câu gốc.
Rút gọn vị ngữ in đậm trong các câu sau và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn:
a. Mắt tôi vẫn không rời tổ ong lúc nhúc trên cây tràm thấp kia.
- Rút gọn vị ngữ:
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của các câu sau khi vị ngữ được rút gọn:
b. Rừng cây im lặng quá.
- Rút gọn vị ngữ:
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn:
c. Ở xứ Tây Âu, tổ ong lại lợp, bện bằng rơm đủ kiểu, hình thù khác nhau.
Rút gọn vị ngữ:
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn:
Rút gọn vĩ ngữ và đưa ra nhận xét.
a. Mắt tôi vẫn không rời tổ ong lúc nhúc trên cây tràm thấp kia.
- Rút gọn vị ngữ: Mắt tôi vẫn không rời tổ ong lúc nhúc.
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của các câu sau khi vị ngữ được rút gọn: Nghĩa của câu không chỉ ra rõ được vị trí của tổ ong.
b. Rừng cây im lặng quá.
- Rút gọn vị ngữ: Rừng cây im lặng.
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn: Nghĩa của câu làm giảm sắc thái, cảm xúc của người nói.
c. Ở xứ Tây Âu, tổ ong lại lợp, bện bằng rơm đủ kiểu, hình thù khác nhau.
- Rút gọn vị ngữ: Ở xứ Tây Âu, tổ ong lại lợp, bện bằng rơm đủ kiểu.
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn: Nghĩa của câu không chỉ rõ ra được sự đa dạng về hình thù của các tổ ong.
Mở rộng thành phần chính của các câu sau thành một cụm từ:
a. Gió thổi.
b. Không khí trong lành.
c. Ong bay.
Em hãy mở rộng vị ngữ trong câu.
a. Gió trên trời thổi.
b. Không khí buổi sáng trong lành.
c. Ong trong vườn bay.
Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, chúng ta đã dần quen với nhịp điệu học tập. Hãy tiếp tục nỗ lực và khám phá thêm những kiến thức mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK