Bài tập 1
Bài tập 1 (trang 40, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Hãy điền các thông tin vào bẳng sau:
Đọc kĩ các câu đã cho, tìm trạng ngữ và nêu tác dụng của trạng ngữ đó.
STT |
Câu |
Vị trí của trạng ngữ |
Chức năng của trạng ngữ |
1 |
Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng. |
“Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ” → Đầu câu |
Trạng ngữ chỉ thời gian. |
2 |
Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn. |
“Giờ đây” → Đầu câu |
Trạng ngữ chỉ thời gian. |
3 |
Dù có ý định tốt đẹp, những người thân yêu của ta đôi lúc cũng không hẳn đúng khi ngăn cản, không để ta được sống với con người thực của mình. |
“Dù có ý định tốt đẹp” → Đầu câu |
Trạng ngữ chỉ điều kiện. |
Bài tập 2
Bài tập 2 (trang 41, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Sự khác nhau về nội dung giữa câu có trạng ngữ và câu đã lược bỏ trạng ngữ:
Xác định trạng ngữ, sau đó lược bỏ nó đi và so sánh câu có trạng ngữ và câu không có trạng ngữ.
STT |
Câu có trạng ngữ |
Câu lược bỏ trạng ngữ |
Sự khác nhau về nội dung |
1 |
Cùng với câu này, mẹ còn nói: “Người ta cười chết!”. |
Mẹ còn nói: “Người ta cười chết”. |
Trạng ngữ chỉ thời gian. |
2 |
Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. |
Mọi người giống nhau nhiều điều lắm |
Trạng ngữ chỉ thời gian. |
3 |
Tuy vậy, trong thâm tâm, tôi không hề cảm thấy dễ chịu mỗi lần nghe mẹ trách cứ. |
Tôi không hề cảm thấy dễ chịu mỗi lần nghe mẹ trách cứ. |
Trạng ngữ chỉ điều kiện. |
Bài tập 3
Bài tập 3 (trang 41, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Thêm trạng ngữ cho các câu:
Thêm trạng ngữ cho phù hợp với nội dung các câu.
STT |
Câu có trạng ngữ |
Thêm trạng ngữ cho câu |
1 |
Hoa đã bắt đầu nở. |
Mùa xuân đến, hoa đã bắt đầu nở. |
2 |
Bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước. |
Chủ nhật, bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước. |
3 |
Mẹ rất lo lắng cho tôi. |
Trời đã tối nên mẹ rất lo lắng cho tôi. |
Bài tập 4
Bài tập 4 (trang 42, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
a. Trong ba cách giải thích thành ngữ chung sức chung lòng:
- đoàn kết, nhất trí
- quyết tâm cao độ
- giúp đỡ lẫn nhau
cách giải thích đúng là …………………
b. Trong ba cách giải thích thành ngữ mười phân vẹn mười:
- tài giỏi
- vẹn toàn, không có khiếm khuyết
- đầy đủ, toàn diện
cách giải thích đúng là ………………….
Đọc kĩ các câu đã cho, chú ý phần in đậm và chọn lời giải em thấy phù hợp nhất.
a. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người.
=>Chung sức chung lòng có nghĩa là: đoàn kết.
b. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.
=>Mười phân vẹn mười có nghĩa là: Toàn vẹn, không có khiếm khuyết.
Bài tập 5
Bài tập 5 (trang 42, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
Nghĩa của thành ngữ trong các câu sau:
Đọc cả câu và nêu ý nghĩa của các thành ngữ in đậm.
STT |
Câu |
Thành ngữ |
Nghĩa của thành ngữ |
1 |
Tôi đã hiểu ra, mỗi lần bảo tôi: “Xem người ta kìa!” là một lần mẹ mong tôi làm sao để bằng người, không thua em kém chị . |
thua em kém chị |
thua kém mọi người nói chung. |
2 |
Nhớ các bạn trong lớp tôi mỗi người một vẻ, sinh động biết bao. |
mỗi người một vẻ |
mỗi người có những điểm riêng, khác biệt, không ai giống ai. |
3 |
Người ta thường nói học trò “ nghịch như quỷ ”, ai ngờ quỷ cũng là cả một thế giới, chẳng “quỷ” nào giống “quỷ” nào! |
nghịch như quỷ |
vô cùng nghịch ngợm, nghịch một cách tai quái, quá mức bình thường. |
Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 6 - Năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở, mọi thứ đều mới mẻ và đầy thách thức. Hãy tự tin làm quen với bạn bè mới và đón nhận những cơ hội học tập thú vị!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK