1. Finish the following sentences, using the past simple and the cues given. Look at the example.
(Kết thúc các câu sau, sử dụng thì quá khứ đơn và gợi ý bên dưới. Nhìn vào ví dụ)
Example:I usually get up late on Sunday, but this morning I got up early.
1. We often win against class 6D at football, but yesterday _______.
2. I frequently write diary, but last night _______.
3. Those old people usually have a walk in the morning, but this morning _______.
4. My dad always goes fishing on Saturday, but last Saturday _______.
5. Now my brother rarely plays badminton, but last year _______.
1. We often win against class 6D at football, but yesterday we lost/ we didn’t win.
2. I frequently write diary, but last night I didn’t do it/ I didn’t write it.
3. Those old people usually have a walk in the morning, but this morning they didn’t have a walk.
4. My dad always goes fishing on Saturday, but last Saturday he stayed at home/ he didn’t go fishing/ he didn’t do it.
5. Now my brother rarely plays badminton, but last year he often played it.
Tạm dịch:
1. Chúng tôi thường thắng lớp 6D ở môn bóng đá, nhưng hôm qua chúng tôi đã thua.
2. Tôi thường xuyên viết nhật ký, nhưng đêm qua tôi không viết.
3. Những người già đó thường đi dạo vào buổi sáng, nhưng sáng nay họ không đi dạo.
4. Bố tôi luôn đi câu cá vào thứ Bảy, nhưng thứ Bảy tuần trước cậy ấy đã ở nhà.
5. Bây giờ anh trai tôi hiếm khi chơi cầu lông, nhưng năm ngoái anh ấy thường chơi.
2. Complete the second sentence so that it means the same as the sentence before it.
(Hoàn thành câu thứ hai sao cho nghĩa giống với câu trước)
1. My brother can run very fast. (Anh trai có thể chạy rất nhanh.)
My brother ____________________________________________.
2. Hien is a bad swimmer. (Hiền là một người bơi dở)
Hien swims ____________________________________________.
3. Nga likes table tennis the most.( Nga thích bóng bàn nhất.)
Nga’s favourite _________________________________________.
4. Mike is not so interested in music as his sister is.(Mike không quan tâm đến âm nhạc như em gái của anh ấy.)
Mike’s sister ___________________________________________.
5. Students at our school take part in a lot of outdoor activities. (Học sinh trường chúng tôi tham gia rất nhiều hoạt động ngoài trời.)
Students at our school do __________________________________.
1. My brother is a fast runner.
2. Hien swims (very) badly.
3. Nga’s favourite sport is table tennis.
4. Mike’s sister is more interested in music than him / he is.
5. Students at our school do a lot of outdoor activities.
Tạm dịch:
1. Anh trai tôi là một người chạy nhanh.
2. Hiền bơi (rất) tệ.
3. Môn thể thao yêu thích của Nga là bóng bàn.
4. Mike’s sister quan tâm đến âm nhạc hơn anh ấy.
5. Học sinh trường chúng tôi tham gia rất nhiều hoạt động ngoài trời.
3. Write a paragraph of 50-60 words to describe a football match that you watched recently, using the prompts.
(Viết một đoạn văn 50-60 từ miêu tả một trận bóng em xem gần đây, sử dụng các gợi ý)
– Time (thời gian)
– The two sides (hai đội chơi)
– The start of the match (trận đấu bắt đầu)
– The first half of the match (hiệp 1 của trận đấu)
– The second half of the match (hiệp 2 của trận đấu)
– The result (kết quả)
Last weekend, my father and I watched a football match on TV. The match began at 7.00 pm on Thursday in My Dinh Stadium. There are two teams: Vietnam national footbal team and Japan national football team. At the start of the match, two teams played very well. All the members tried to help their team score. In the first half of the match: Japan national footbal team scored 1 goal. At the second half of the match, Vietnam national footbal team scored 3 goals. The results was that Vietnam national footbal team won 3-1.
Tạm dịch:
Cuối tuần trước, tôi và bố cùng xem một trận bóng trên TV. Trận đấu bắt đầu lúc 19h00 thứ Năm trên sân vận động Mỹ Đình. Có hai đội: Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam và Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản. Khởi đầu trận đấu, hai đội chơi rất hay. Tất cả các thành viên đều cố gắng giúp đội của mình ghi điểm. Trong hiệp 1: Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản ghi được 1 bàn thắng. Ở hiệp thi đấu thứ hai, đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam ghi được 3 bàn thắng. Kết quả là đội tuyển bóng đá nam quốc gia Việt Nam đã giành chiến thắng với tỷ số 3-1.
Loigiaihay.com
Học Tiếng Anh cần sách giáo khoa, vở bài tập, từ điển Anh-Việt, bút mực, bút chì và có thể là máy tính để tra từ và luyện nghe.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Anh, ngôn ngữ quốc tế, không chỉ là công cụ giao tiếp toàn cầu mà còn là cầu nối văn hóa, giúp mở ra những cơ hội học tập và làm việc trên khắp thế giới. Học tiếng Anh giúp bạn khám phá và tiếp cận kho tàng kiến thức vô tận.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 6 - Năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở, mọi thứ đều mới mẻ và đầy thách thức. Hãy tự tin làm quen với bạn bè mới và đón nhận những cơ hội học tập thú vị!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK