Đăng nhập
Đăng kí
Đăng nhập
Đăng kí
Trang chủ
Câu hỏi
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
Môn học
Môn Toán
Môn Tiếng việt
Môn Tiếng anh
Môn Tự nhiên & Xã hội
Môn Đạo đức
Môn Âm nhạc
Môn Mỹ thuật
Môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Môn Tin học
Môn Lịch sử và Địa lí
Môn Công nghệ
Môn Giáo dục thể chất
Môn Khoa học tự nhiên (Lý, Hóa, Sinh)
Môn Văn
Môn Giáo dục công dân
Môn Hóa học
Môn Vật Lý
Môn Sinh học
Môn Lịch sử
Môn Địa lí
Môn Giáo dục kinh tế và pháp luật
Môn Giáo dục Quốc phòng và an ninh
Trang chủ
Câu hỏi
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
Môn học
Môn Toán
Môn Tiếng việt
Môn Tiếng anh
Môn Tự nhiên & Xã hội
Môn Đạo đức
Môn Âm nhạc
Môn Mỹ thuật
Môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Môn Tin học
Môn Lịch sử và Địa lí
Môn Công nghệ
Môn Giáo dục thể chất
Môn Khoa học tự nhiên (Lý, Hóa, Sinh)
Môn Văn
Môn Giáo dục công dân
Môn Hóa học
Môn Vật Lý
Môn Sinh học
Môn Lịch sử
Môn Địa lí
Môn Giáo dục kinh tế và pháp luật
Môn Giáo dục Quốc phòng và an ninh
Trang chủ
Lớp 12
Soạn văn 12 Cánh diều
Bài 5. Văn nghị luận
Bài 5. Văn nghị luận - Soạn văn 12 Cánh diều | giaibtsgk.com
Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 158 Văn 12 tập 1 Cánh diều: “Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồngMình về mình có nhớ khôngNhìn cây...
Hướng dẫn trả lời soạn bài Hướng dẫn tự học trang 158 SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều - Bài Hướng dẫn tự học trang 158. Tìm đọc thêm các văn bản nghị luận xã hội tương tự các văn bản trong Bài 5. Sưu tầm và ghi lại một số đoạn văn...“Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồngMình về mình có nhớ khôngNhìn cây
Soạn bài Viết: Viết bài nghị luận về vai trò của văn học đối với tuổi trẻ Văn 12 tập 1 Cánh diều: Ôi! Có ai hiểu lòng con ao ước được về sống giữa gia đình...
Giải soạn bài Viết: Viết bài nghị luận về vai trò của văn học đối với tuổi trẻ SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều - Bài Viết: Viết bài nghị luận về vai trò của văn học đối với tuổi trẻ. Từ kinh nghiệm đọc sách của bản thân, hãy viết bài văn bàn luận về vai trò của tác phẩm văn học đối với cá nhân em...Ôi! Có ai hiểu lòng con ao ước được về sống giữa gia đình
Soạn bài Tự đánh giá trang 156 Văn 12 tập 1 Cánh diều: Mục đích chính của văn bản Hẹn hò với định mệnh là gì?...
Hướng dẫn giải soạn bài Tự đánh giá trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều - Bài Tự đánh giá trang 156. Mục đích chính của văn bản Hẹn hò với định mệnh là gì?...
Soạn bài Phân tích bài thơ Việt Bắc Văn 12 tập 1 Cánh diều: Mở đầu, tác giả nêu vấn đề gì?...
Giải chi tiết soạn bài Phân tích bài thơ Việt Bắc SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều - Bài Phân tích bài thơ Việt Bắc (Nguyễn Văn Hạnh). Xem lại nội dung đọc hiểu ở bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu). Từ những hiểu biết về bài thơ, liên hệ và so sánh với nội dung bài phân tích của Nguyễn Văn Hạnh...Mở đầu, tác giả nêu vấn đề gì?
Soạn bài Thực hành Tiếng Việt: Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong học tập và nghiên cứu Văn 12 tập 1 Cánh diều: Ngày nay, việc học sinh, sinh viên sao chép (photocopy)...
Vận dụng kiến thức giải soạn bài Thực hành Tiếng Việt: Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong học tập và nghiên cứu SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều - Bài Thực hành Tiếng Việt: Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong học tập và nghiên cứu. Tìm đọc Luật sở hữu trí tuệ, cho biết các quy định cụ thể của Luật về loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả và nội dung quyền tác giả...Ngày nay, việc học sinh, sinh viên sao chép (photocopy) sách để phục vụ học tập và nghiên cứu ngày
Soạn bài Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người Văn 12 tập 1 Cánh diều: Vấn đề chính mà tác giả nêu lên ở phần mở đầu là gì?...
Hướng dẫn cách giải/trả lời soạn bài Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều - Bài Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người (Hoàng Ngọc Hiến). Đọc trước toàn bộ văn bản và tìm hiểu thêm về tác giả Hoàng Ngọc Hiến Vấn đề chính mà tác giả nêu lên ở phần mở đầu là gì?...
Soạn bài Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc Văn 12 tập 1 Cánh diều: Tìm hiểu bối cảnh xã hội từ đầu thế kỉ XX đến nay...
Trả lời soạn bài Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều - Bài Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc (Phan Hồng Giang). Đọc trước văn bản Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc và tìm hiểu thêm về tác giả Phan Hồng Giang. Tìm hiểu bối cảnh xã hội từ đầu thế kỉ XX đến nay...
Tự đề xuất bài tập phân tích một tác phẩm văn học mà em yêu thích và lập dàn ý cho bài viết đó...
Chọn một tác phẩm văn học phân tích và thực hiện yêu cầu đề bài. Gợi ý giải Câu hỏi 3 trang 158 SGK Văn 12 Cánh diều - Hướng dẫn tự học trang 158
Tìm đọc thêm các văn bản nghị luận xã hội tương tự các văn bản trong Bài 5. Tìm hiểu trên Internet, sách...
Tìm hiểu trên Internet, sách, báo…. Soạn văn Câu hỏi 1 trang 158 SGK Văn 12 Cánh diều - Hướng dẫn tự học trang 158
Sưu tầm và ghi lại một số đoạn văn, bài văn phân tích các tác phẩm văn học có trong sách Văn 12 Tìm hiểu trên Internet, sách...
Tìm hiểu trên Internet, sách, báo…. Gợi ý giải Sưu tầm và ghi lại một số đoạn văn, bài văn phân tích các tác phẩm văn học có trong sách Ngữ văn 12Phương pháp giải:Tìm hiểu trên Internet, sách, báo…Lời giải chi tiết:Sưu tầm trên trang web Loigiaihay: Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, hoà bình được lập lại. Chủ tịch Hồ Chí Minh, trung ương Đảng, cán bộ, bộ đội rời Việt Bắc trở về Thủ đô Hà Nội. Trong không khí chia tay đầy nhớ thương lưu luyến giữa nhân dân Việt Bắc và những người cán bộ cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Việt Bắc”. Với tầm nhìn của một nhà thơ cách mạng, một nhà tư tưởng, Tố Hữu đã phản ánh sâu sắc hiện thực kháng chiến mười lăm năm của Việt Bắc và dự báo những diễn biến tư tưởng trong hoà bình. Đoạn trích bài thơ “Việt Bắc” miêu tả cuộc chia ly đầy thương nhớ lưu luyến giữa Việt Bắc và những người cán bộ kháng chiến và gợi lại những kỉ niệm kháng chiến anh hùng mà đầy tình nghĩa. Tác giả đã chọn thể thơ lục bát và lối hát đối đáp như trong ca dao dân ca và hình tượng hoá Việt Bắc và những người cán bộ kháng chiến là Ta – Mình. Cuộc chia li giữa nhân dân Việt Bắc và những người chiến sĩ cách mạng như là cuộc chia tay của một đôi bạn tình đầy bịn rịn, nhớ nhung, lưu luyến. Mở đầu là lời của Việt Bắc. Để cho Việt Bắc – người ở lại – mở lời trước là rất tế nhị, vì trong chia tay thì người ở lại thường không yên lòng đối với người ra đi “Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồngMình về mình có nhớ khôngNhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?” Bài thơ “Việt Bắc” có hai giai điệu chính. Câu thơ mở đầu “Mình về mình có nhớ ta” là giai điệu chính thứ nhất. Câu thơ mới đọc thoáng qua tưởng không có gì nhưng sâu sắc lắm. Một trăm cặp tình nhân chia tay cũng đều nói lời này. Tố Hữu mượn màu sắc của tình yêu mà phô diễn tình cảm cách mạng. Đại từ mình và ta đứng ở hai đầu câu thơ, đã thấy xa cách. Từ “nhớ” được điệp lại ba lần đã tạo ra âm hưởng chủ đạo của bài thơ: lưu luyến, nhớ thường.Người về lặng đi trước những câu hỏi nặng tình nặng nghĩa của Việt Bắc: “Áo chàm đưa buổi phân liCầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” Việt Bắc lại hỏi: “Mình đi, có nhớ những ngàyMưa nguồn suối lũ, những mây cùng mùMình về, có nhớ chiến khuMiếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?” Để cho Việt Bắc hỏi là một cách nhà thơ khơi gợi lại những ngày kháng chiến gian khổ. Chỉ vài hình ảnh “mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù” là khung cảnh rừng núi hiện lên ảm đạm trong những ngày đầu kháng chiến. Mình và Ta đã từng chịu chung gian khổ “miếng cơm chấm muối”, đã cùng chung lưng đấu cật để chống kẻ thù chung “mối thù nặng vai”. Vẫn còn là lời hỏi của Việt Bắc, những tứ thơ chuyển: “Mình về, rừng núi nhớ aiTrám bùi để rụng, măng mai để già.Mình đi, có nhớ những nhàHắt hiu lau xám, đậm đà lòng son” Biện pháp tu từ nhân hoá “rừng núi nhớ ai” nói lên tình cảm thắm thiết của Việt Bắc với những người kháng chiến. Mình về thì núi rừng Việt Bắc trống vắng “Trám bùi để rụng, măng mai để già”. Quả trám (trám xanh và trám đen) và măng mai là hai món ăn thường nhật của bộ đội và cán bộ kháng chiến. Mượn cái thừa để nói cái thiếu, thật hay! Hình thức đối lập giữa cái bên ngoài (hắt hiu lau xám) và bên trong (đậm đà lòng son) biểu hiện chân thật cuộc sống lam lũ, nghèo đói của người dân Việt Bắc, nhưng trong lòng thì thuỷ chung son sắt với cách mạng. Cuối lời Việt Bắc hỏi người về: “Mình đi, mình có nhớ mình Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?” Giai điệu chính thứ hai của bài thơ xuất hiện: “Mình đi, mình có nhớ mình”. Nếu giai điệu một là đạo lí của dân tộc với tư tưởng ân nghĩa thì giai điệu hai là cách mạng. Việt Bắc nhắn nhủ với người về là chẳng những “nhớ ta” mà còn phải “nhớ mình’, nói theo ngôn từ của tình yêu thì chẳng những phải “nhớ em” mà còn phải “nhớ anh” nữa. Cái “anh” mà hồi ở với em. Mình đã sống với Ta mười lăm năm, tình nghĩa biết mấy, anh hùng biết mấy! Mình với Ta viết lên những trang sử oai hùng của dân tộc “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”. Bây giờ xa cách, Mình về thành thị, nhớ đừng thay lòng đổi dại với Ta, mà cũng đừng thay lòng đổi dạ với chính mình: “Mình về thành thị xa xôiNhà cao, còn thấy núi đồi nữa chăng?Phố đông, còn nhớ bản làngSáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?” Để cho Việt Bắc ướm hỏi dè chừng như vậy là một cách khéo léo nhà thơ Tố Hữu dự báo những diễn biến tư tưởng trong hoà bình. “Mình đi, mình có nhớ mình” Đó là câu thơ hay nhất của bài thơ “Việt Bắc” mà cũng là một sáng tạo tuyệt vời của Tố Hữu. Đón hết những lời ân tình ân nghĩa của Việt Bắc, bây giờ người về mới mở lời. Lời người về cũng chí tình chí nghĩa: “Ta với mình, mình với taLòng ta sau trước mặn mà đinh ninh,Mình đi, mình lại nhớ mìnhNguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…” Hai đại từ ta – mình cứ xoắn xuýt, quấn quýt “Ta với mình, mình với ta” thật là nồng nàn. Ý nghĩa lại không rạch ròi để rồi nhập lại làm một: “Mình đi, mình lại nhớ mình” ( cho câu hỏi: “Mình về mình có nhớ ta”) Diễn ra ngôn ngữ của tình yêu là “Anh đi anh lại nhớ em”. Nỗi nhớ của người đi thật là dào dạt, nghĩa tình của người đi đối với Việt Bắc thật là bất tận “Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”. Người đi trả lời như vậy hẳn làm yên lòng người ở lại – Việt Bắc. Như vậy là biến tấu của giai điệu một đã hình thành và mở rộng đến vô cùng. Tất nhiên đấy chỉ là một thủ pháp để nhà thơ miêu tả mối quan hệ khăng khít giữa Việt Bắc và cách mạng, miêu tả lại bản anh hùng ca kháng chiến của quân dân Việt Bắc. Để xua tan những hoài nghi của người ở lại, người về phải nói những lời thật nồng thắm, phải so sánh với những tình cảm cao quý nhất của con người: “Nhớ gì như nhớ người yêuTrăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương” Từ “nhớ” được điệp lại trùng trùng và mỗi từ lại gợi lên không biết bao nhiêu kỉ niệm thân thương giữa Ta với Mình. Những chi tiết nhỏ nhặt đã được hồi tưởng (mà cái nhỏ trong tình yêu chính là cái lớn). “Thương nhau, chia củ sắn lùiBát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng” Con người Việt Bắc trong lòng người về mới đáng yêu đáng quý làm sao: “Nhớ người mẹ nắng cháy lưngĐịu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.” Một tiếng mõ trâu giữa rừng chiều, một tiếng chày đêm ngoài suối âm vang mãi trong lòng người ra về: “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiềuChày đêm nện cối đều đều suối xa…” Nói gọn lại là người về nhớ thiên nhiên Việt Bắc tươi đẹp, thơ mộng hữu tìnhCuộc kháng chiến anh hùng của ta và mình được tái hiện trong hòai niệm của người về: “Nhớ khi giặc đến giặc lungRừng cây núi đá ta cùng đánh TâyNúi giăng thành lũy sắt dàyRừng che bộ đội, rừng vây quân thù.” Thiên nhiên Việt Bắc như có linh hồn là nhờ tác giả sử dụng phép nhân hóa. Núi rừng Việt Bắc tươi đẹp đã trở thành lũy sắt bảo vệ và che chở cho bộ đội “vây”, “đánh” quân thù. Mỗi một tên núi, tên sông, tên phố, tên bản là một chiến công lừng lẫy của quân dân Việt Bắc. Rồi những đêm hành quân, những đoàn dân công, những đoàn xe vận tải tấp nập sôi động: “Những đường Việt Bắc của taĐêm đêm rầm rập như là đất rungQuân đi điệp điệp trùng trùngÁnh sao đầu súng bạn cùng mũ nanDân công đỏ đuốc từng đoànBước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.Nghìn đêm thăm thẳm sương dàyĐèn pha bật sáng như ngày mai lên.” Tác giả lại chuyển sang giọng điệu thơ trang trọng, thiêng liêng để diễn tả nỗi nhớ của người về đối với Trung ương Chính phủ – Cụ Hồ. Và hình ảnh của Việt Bắc trong trí nhớ của người về là quê hương cách mạng, là căn cứ địa kháng chiến, là niềm tin là hi vọng của cả dân tộc. - Hướng dẫn tự học trang 158
« Lùi
Tiếp »
Showing
1
to
10
of
72
results
1
2
3
4
5
6
7
8
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
Giới thiệu
Liên hệ
Chính sách bảo mật
Copyright © 2024 Giai BT SGK