Bài `17` : Cho hỗn hợp `A` dạng bột gồm `Mg` và `Al`. Lấy `12,6g A` tác dụng vừa đủ với `300 ml` dung dịch hỗn hợp `HCl` có nồng độ `C_1` (mol/l) và `H_2SO_4` loãng có nồng độ `C_2` (mol/l).Biết `C_1 = 2C_2`. Sau phản ứng,thu được dung dịch `B` và `14,874` lít khí `H_2`.Xác định `C_1,C_2` và thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi kim loại hỗn hợp `A`
$\rm n_{HCl}=0,3.C_1(mol)$
$\rm n_{H_2SO_4}=0,3.C_2(mol)$
$\rm n_{H_2}=\dfrac{14,874}{24,79}=0,6(mol)$
Phương trình hóa học
$\rm 2Al +6HCl \to 2AlCl_3 +3H_2$
$\rm Mg +2HCl \to MgCl_2 +H_2$
$\rm 2Al +3H_2SO_4 \to Al_2(SO_4)_3 +3H_2$
$\rm Mg +H_2SO_4 \to MgSO_4 +H_2$
Theo phương trình hóa học
$\rm n_{H_2}=n_{H_2SO_4}+2n_{HCl}$
`<=>`$\rm 0,6=0,3.C_2+0,6C_1$ (1)
Ta có $\rm C_1=2C_2$ (2)
Từ (1) và (2) suy ra
$\rm C_1=0,8, C_2=0,4$
Đặt $\rm n_{Mg}=a(mol)$
$\rm n_{Al}=b(mol)$
Theo phương trình hóa học ta có
$\rm a+ \dfrac{3}{2}b=0,6(3)$
Ta có $\rm m=12,6(g)$
`->`$\rm 24a+27b=12,6(4)$
Từ (3),(4) suy ra
$\rm a=0,3;b=0,2$
`@`$\rm m_{Mg}=0,3.24=7,2(g)$
`->`$\rm \%m_{Mg}=\dfrac{7,2}{12,6}.100\%=57,14\%$
`=>`$\rm \%m_{Al}=100\%-57,14\%=42,86\%$
Mg + 2HCl → $MgCl_{2}$ + $H_{2}$↑ (1)
2Al + 6HCl → $AlCl_{3}$ + 3$H_{2}$↑ (2)
Mg + $H_{2}$$SO_{4}$ → $MgSO_{4}$ + $H_{2}$↑ (3)
2Al + 3$H_{2}$$SO_{4}$ → $Al_{2}$$(SO_{4})_3$ + 3$H_{2}$↑ (4)
Có 300 ml= 0,3(L)
Số mol HCl là:
$C_{M}$ = $\frac{n}{V}$ ⇒ n = $C_{M}$. V = $C_{1}$. 0,3
Số mol $H_{2}$$SO_{4}$ là:
$C_{M}$ = $\frac{n}{V}$ ⇒ n = $C_{M}$. V = $C_{2}$. 0,3 = $\frac{1}{2}$ .$C_{1}$. 0,3( vì $C_{1}$ = 2.$C_{2}$)
( vì là dung dịch hỗn hợp nên cùng 1 thể tích )
Số mol $H_{2}$ tạo thành sau pư là:
V = n. 24,79 ⇒ n= $\frac{V}{24,79}$ = $\frac{14,874}{24,79}$ =0,6 (mol)
Theo 2 pt đầu tiên có: $n_{H_{2}}$ = 2$n_{HCl}$
2 pt tiếp theo có : $n_{H_{2}}$ = $n_{H_{2}SO_{4}}$
Có số mol $H_{2}$ tạo thành sau pư là số mol $H_{2}$ tạo ra ở cả 4 phương trình
⇒ số mol $H_{2}$ tạo ra ở cả 4 phương trình = 2$n_{HCl}$ + $n_{H_{2}SO_{4}}$
⇒ 0,6 = 2$n_{HCl}$ + $n_{H_{2}SO_{4}}$
⇒ 0,6 = 2.$C_{1}$. 0,3 + 0,3. $C_{2}$ = 2.$C_{1}$. 0,3 +$\frac{1}{2}$ .$C_{1}$. 0,3
⇒ 0,6.$C_{1}$ + 0,15. $C_{1}$ = 0,6 ⇒ $C_{1}$. (0,6 + 0,15) = 0,6 ⇒ $C_{1}$. 0,75 = 0,6
⇒ $C_{1}$ = $\frac{0,6}{0,75}$ = 0,8 (M)
mà $C_{2}$ = $\frac{1}{2}$ .$C_{1}$ ⇒ $C_{2}$ = $\frac{1}{2}$ .0,8 = 0,4 (M)
Gọi số mol Mg là x, số mol Al là y
Theo pt (1), (3) ⇒ $n_{H_{2}}$ = $n_{Mg}$
Theo pt (2), (4) ⇒ $n_{H_{2}}$ = $\frac{3}{2}$. $n_{Al}$
⇒ $n_{H_{2}}$ cả 4 pt = $n_{Mg}$ + $\frac{3}{2}$. $n_{Al}$ = x + $\frac{3}{2}$.y = 0,6(mol)
⇒ x + $\frac{3}{2}$.y = 0,6(mol) (*)
Theo đb, có 12,6 g hỗn hợp
Có $m_{hh}$ = $m_{Mg}$ + $m_{Al}$ ⇒ $m_{hh}$ = $n_{Mg}$. $M_{Mg}$ + $n_{Al}$. $M_{Al}$
⇒ $m_{hh}$ = 24.x + 27.y = 12,6 (**)
Từ (*) và (**), có:
$\left \{ {{24.x + 27.y = 12,6} \atop {x+ \frac{3}{2}y = 0,6 }} \right.$ ⇒$\left \{ {{x=0,3} \atop {y=0,2}} \right.$
⇒ %$m_{Mg}$ = $\frac{0,3.24}{12,6}$ . 100% ≈ 57,14%
⇒% $m_{Al}$ ≈ 100% - 57,14% = 42,86%
Hãy học thuộc bài trước khi ngủ. Các nhà khoa học đã chứng minh đây là phương pháp học rất hiệu quả. Mỗi ngày trước khi ngủ, bạn hãy ôn lại bài đã học một lần sau đó, nhắm mắt lại và đọc nhẩm lại một lần. Điều này sẽ giúp bạn tiếp thu và ghi nhớ tất cả những thông tin một cách lâu nhất. Chúc bạn học tốt!
Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần và sang năm lại là năm cuối cấp, áp lực lớn dần. Hãy chú ý đến sức khỏe, cân bằng giữa học và nghỉ ngơi để đạt hiệu quả tốt nhất!
Copyright © 2024 Giai BT SGK