Câu 40: Khi cho SO2 tác dụng với O2 (có V2O5 xúc tác) thu được 12 gam SO3 (hiệu suất 7%). Tính thể tích các chất ban đầu đã dùng (đkc)
$\rm n_{SO_3}=\dfrac{12}{80}=0,15(mol)$
Phương trình hóa học
$\rm SO_2 +\dfrac{1}{2}O_2 \xrightarrow[V_2O_5]{to} SO_3$
Theo phương trình hóa học
$\rm n_{SO_2}=n_{SO_3}=0,15(mol)$
$\rm n_{O_2}=\dfrac{1}{2}n_{SO_3}=0,075(mol)$
Ta có $\rm H=7\%$
`->`$\rm V_{SO_2}=\dfrac{0,15.24,79}{7\%}=53,12(l)$
$\rm V_{O_2}=\dfrac{0,075.24,79}{7\%}=26,56(l)$
`n_{SO_3}=12/80=0,15` `(mol)`
PTHH: $\rm 2SO_2\ +\ O_2 \buildrel{{t^o, V_2O_5}}\over\rightleftharpoons\ 2SO_3$
Theo phương trình: `n_{SO_2}=n_{SO_3}=0,15` `(mol)`
`n_{O_2}=1/2n_{SO_3}=1/2 . 0,15=0,075` `(mol)`
Vì hiệu suất phản ứng là `7%` nên ta có:
`n_{SO_2}(t)=(0,15.100)/7=15/7` `(mol)`
`n_{O_2}(t)=(0,075.100)/7=15/14` `(mol)`
Thể tích (đkc) các chất ban đầu:
`V_{SO_2}=15/7 . 24,79~~53,12` `(l)`
`V_{O_2}=15/14 . 24,79 ~~26,56` `(l)`
Hãy học thuộc bài trước khi ngủ. Các nhà khoa học đã chứng minh đây là phương pháp học rất hiệu quả. Mỗi ngày trước khi ngủ, bạn hãy ôn lại bài đã học một lần sau đó, nhắm mắt lại và đọc nhẩm lại một lần. Điều này sẽ giúp bạn tiếp thu và ghi nhớ tất cả những thông tin một cách lâu nhất. Chúc bạn học tốt!
Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần và sang năm lại là năm cuối cấp, áp lực lớn dần. Hãy chú ý đến sức khỏe, cân bằng giữa học và nghỉ ngơi để đạt hiệu quả tốt nhất!
Copyright © 2024 Giai BT SGK