: Nêu hiện tượng + viết PTHH
1) Nhỏ vài giọt dung dich hydrochloric acid vào mẫu đá vôi.
2) Cho một mẫu nhôm vào dung dịch sulfuric acid loãng.
3) Cho dung dịch sulfuric acid trong ống nghiệm có Copper (II) hydroxide.
4) Cho dung dịch Barium chloride vào dung dịch sulfuric acid.
5) Cho viên kẽm (Zinc) vào dung dịch hydrochloric acid.
6) Nhỏ ung dịch hydrochloric acid. Vào ống nghiệm có chứa Iron(III) oxide
`1)` Mẫu đá vôi tan có khí thoát ra
$\rm CaCO_3 +HCl \xrightarrow{} CaCl_2 +CO_2 +H_2O$
`2)` Nhôm tan dần và có khí thoát ra
$\rm 2Al +3H_2SO_4 \xrightarrow{} Al_2(SO_4)_3 +3H_2$
`3)` Chất rắn màu lam chuyển chuyển thành dung dịch màu xanh đậm hơn
$\rm Cu(OH)_2 +H_2SO_4 \xrightarrow{} CuSO_4 +2H_2O$
`4)` Xuất hiện kết tủa màu trắng
$\rm BaCl_2 +H_2SO_4 \xrightarrow{} BaSO_4 +2HCl$
`5)` Viên kẽm tan có khí thoát ra
$\rm Zn +2HCl \xrightarrow{} ZnCl_2 +H_2$
`6)` Chất rắn màu nâu đỏ tan , chuyển thành dung dịch màu vàng nâu
$\rm Fe_2O_3 +6HCl \xrightarrow{} 2FeCl_3 +3H_2O$
$\rm 1.$ đá vôi tan dần, có khí không màu thoát ra.
$\rm PTHH:CaCO_3+2HCl \to CaCl_2+CO_2+H_2O$
$\rm 2.$ mẫu nhôm tan dần, có khí không màu thoát ra.
$\rm 2Al+3H_2SO_4 \to Al_2(SO_4)_3+3H_2$
$\rm 3.$ copper (II) hydroxide tan dần
$\rm H_2SO_4+Cu(OH)_2 \to CuSO_4+2H_2O$
$\rm 4.$ xuất hiện kết tủa trắng
$\rm BaCl_2+H_2SO_4 \to BaSO_4+2HCl$
$\rm 5.$ viên kẽm tan dần, có khí không màu thoát ra
$\rm Zn+2HCl \to ZnCl_2+H_2$
$\rm 6.$ xuất hiện dd màu vàng nâu
$\rm Fe_2O_3+6HCl \to 2FeCl_3+3H_2O$
Hãy học thuộc bài trước khi ngủ. Các nhà khoa học đã chứng minh đây là phương pháp học rất hiệu quả. Mỗi ngày trước khi ngủ, bạn hãy ôn lại bài đã học một lần sau đó, nhắm mắt lại và đọc nhẩm lại một lần. Điều này sẽ giúp bạn tiếp thu và ghi nhớ tất cả những thông tin một cách lâu nhất. Chúc bạn học tốt!
Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần và sang năm lại là năm cuối cấp, áp lực lớn dần. Hãy chú ý đến sức khỏe, cân bằng giữa học và nghỉ ngơi để đạt hiệu quả tốt nhất!
Copyright © 2024 Giai BT SGK