Trang chủ GDCD Lớp 6 Câu1: T sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ bố mẹ là ai  A. T là công...
Câu hỏi :

Câu1: T sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ bố mẹ là ai 

A. T là công dân nước nào?Vì sao.

B. Theo hiến pháp 2013 quy định công nhân có quyền và nghĩa vụ cơ bản nào? 

Câu2: 

A. Là học sinh bản thân em đã được hưởng những quyền và thực hiện nghĩa vụ cơ bản nào?

Câu3:

A. Nêu các quyền cơ bản của trẻ em

B. Quyền trẻ em có ý nghĩa như thế nào? Trẻ em có bổn phận gì khi thực hiện quyền của mình? 

C. Trách nhiệm của học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội trong việc thực hiện quyền trẻ em

Lời giải 1 :

I. Quốc tịch Việt Nam

Quốc tịch thể hiện địa vị pháp lý của công dân, là cơ sở để cá nhân có thể đuợc hưởng các quyền và nghĩa vụ công dân của nhà nước.

 Quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 1 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014): Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.

 Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật Quốc tịch có quy định khác.

Trong mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách để công dân Việt Nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công dân và làm các nghĩa vụ công dân phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đang định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam ở nước ngoài. Các cơ quan nhà nước ở trong nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thi hành mọi biện pháp cần thiết, phù hợp với pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế để thực hiện sự bảo hộ đó.

Nhà nước ta có chính sách đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Theo đó, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người đã mất quốc tịch Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam.

Nhà nước hạn chế tình trạng không quốc tịch bằng cách tạo điều kiện cho trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch và những người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định.

Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên của họ (nếu có).

Việc vợ hoặc chồng nhập, trở lại hoặc mất quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người kia.

Một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam là Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; Giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam; Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

 Vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trường hợp chưa có điều ước quốc tế thì được giải quyết theo tập quán và thông lệ quốc tế. Căn cứ vào quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam, Chính phủ ký kết hoặc đề xuất việc ký kết, quyết định gia nhập điều ước quốc tế để giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài.      

||.Là học sinhem đã được hưởng những quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ cơ bản của công dân như quyền sống; quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự  nhân phẩm, quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân  bí mật gia đình, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, .

|||.

A.

1- Quyền sống: Được bảo vệ tính mạng, bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển. Bên cạnh đó, Luật Trẻ em cũng nghiêm cấm hành vi tước đoạt quyền sống của trẻ em.

2- Quyền khai sinh và có quốc tịch: Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc và giới tính theo quy định của pháp luật.

3- Quyền được chăm sóc sức khỏe: Được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.

4- Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện.

5- Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu: Trẻ em bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển toàn diện về tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.

6- Quyền vui chơi, giải trí: Được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.

7- Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc: Được tôn trọng đặc điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình.

Trẻ em có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình.

8- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo: Trẻ em có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

9- Quyền về tài sản: Có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp luật.

10- Quyền bí mật đời sống riêng tư:

Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích của trẻ.

Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin khác.

11- Quyền được sống chung với cha, mẹ, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích của trẻ em.

12- Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ: Có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích của trẻ em.

13- Quyền được chăm sóc thay thế, nhận làm con nuôi.

14- Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục.

15- Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.

16- Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc.

17- Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.

18- Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy.

19- Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm hại khác.

20- Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang: Ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.

21- Quyền được bảo đảm an sinh xã hội.

22- Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội. Trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận các thông tin dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.

23- Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp. Được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.

24- Quyền của trẻ em khuyết tật: Được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em và khuyết tật theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ đặc biệt để phục hồi chức năng, hòa nhập xã hội.

25- Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn: Được bảo vệ và hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

B.

Bổn phận của trẻ em gồm những bổn phận gì?

* Bổn phận của trẻ em đối với gia đình quy định tại Điều 37 Luật Trẻ em 2016:

- Kính trọng, lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; yêu thương, quan tâm, chia sẻ tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ và các thành viên trong gia đình, dòng họ.

- Học tập, rèn luyện, giữ gìn nề nếp gia đình, phụ giúp cha mẹ và các thành viên trong gia đình những công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển của trẻ em.

* Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác quy định Điều 38 Luật Trẻ em 2016 như sau:

- Tôn trọng giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.

- Thương yêu, đoàn kết, chia sẻ khó khăn, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè.

- Rèn luyện đạo đức, ý thức tự học, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

- Giữ gìn, bảo vệ tài sản và chấp hành đầy đủ nội quy, quy định của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.

* Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội tại Điều 39 Luật Trẻ em 2016 quy định:

- Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình.

- Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em.

- Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật.

* Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước tại Điều 40 Luật Trẻ em 2016 quy định như sau:

- Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước.

- Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em.

* Bổn phận của trẻ em với bản thân ở Điều 41 Luật Trẻ em 2016 quy định cụ thể:

- Có trách nhiệm với bản thân; không hủy hoại thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân.

- Sống trung thực, khiêm tốn; giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể.

- Chăm chỉ học tập, không tự ý bỏ học, không rời bỏ gia đình sống lang thang.

- Không đánh bạc; không mua, bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác.

- Không sử dụng, trao đổi sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; không sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.

Lời giải 2 :

A t là công dân nước Việt Nam. Vì t sinh ra và lớn lên ở Việt Nam

B theo hiến pháp 2013 quy định công có quyền và nghĩa vụ cơ bản :

Một số quyền cơ bản của công dân:

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể

Quyền bầu cử ứng cử

Quyền bình đẳng

Quyền tự do ngôn luận

Quyền tự do đi lại,...

Một số nghĩa vụ cơ bản của công dân:

Yêu tổ quốc, yêu đồng bào

Tuân thủ pháp luật

Bảo vệ tổ quốc

Bảo vệ môi trường

Nộp thuế đầy đủ

Câu 2

Là học sinh bản thân em đã được hưởng những quyền và thực hiện nghĩa vụ cơ bản:

Quyền tự do phát triển được học tập vui chơi giải trí,...

Câu 3 a

Công ước ghi nhận 4 nhóm quyền cơ bản của trẻ em Việt Nam bao gồm:

Nhóm quyền sống còn là quyền được sống được chăm sóc sức khỏe

Nhóm quyền phát triển và quyền được học tập vui chơi giải trí

Nhóm quyền bảo vệ là quyền nhằm bảo vệ trẻ em khỏi các hình thức bị bỏ rơi đánh đập hành hạ bắt cóc dụ dỗ lôi kéo

Nhóm quyền tham gia là quyền được tự do trình bày ý kiến nguyện vọng

B ý nghĩa: quyền trẻ em là điều kiện cần thiết để trẻ em được phát triển đầy đủ toàn diện

Trẻ em có bổn phận:

Biết bảo vệ quyền của mình

Tôn trọng quyền của người khác

Hiếu thảo với ông bà bố mẹ

Học tập tốt lao động tốt

Yêu tổ quốc yêu đồng bào .

Trách nhiệm của học sinh gia đình nhà trường và xã hội trong việc thực hiện quyền trẻ em:

Phải biết yêu thương trẻ em , không đánh đập hành hạ ngược đãi trẻ em không bắt các em làm việc nặng nhọc,....

Bạn có biết?

Giáo dục công dân (GDCD) là một hệ thống kiến thức liên quan đến nhiều lĩnh vực như triết học, đạo đức học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học, pháp luật, đường lối, quan điểm của Đảng, và các chính sách quan trọng của Nhà nước Việt Nam. Hãy trở thành những công dân gương mẫu và có trách nhiệm đối với xã hội!

Nguồn :

Kiến thức - Fandom

Tâm sự lớp 6

Lớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở, chúng ta được sống lại những kỷ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới. Hãy tận dụng cơ hội này để làm quen và hòa nhập thật tốt!

Nguồn :

sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK