1.1 Sơ lược về tình hình kinh tế xã hội (1986-1996)
1.2 Tiếp tục công cuộc đổi mới hiện đại hoá và hội nhập quốc tế 1986 đến nay.
1.1 Tình hình kinh tế xã hội (1986-1996): Trong giai đoạn từ 1986 đến 1996, Việt Nam đã triển khai chương trình đổi mới kinh tế nhằm thúc đẩy sự phát triển và hiện đại hóa quốc gia. Đây là giai đoạn quan trọng trong quá trình thay đổi từ mô hình kinh tế truyền thống sang mô hình thị trường.
Chính sách đối ngoại: Việt Nam đã mở cửa đối ngoại và tăng cường quan hệ với các nước trên thế giới thông qua việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế như ASEAN và APEC. Quốc gia cũng tiếp tục thực hiện việc xây dựng quan hệ đối tác với nhiều quốc gia và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Cải cách kinh tế: Chính phủ đã thực hiện các biện pháp để giảm bớt sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh tế và tạo điều kiện cho việc phát triển các ngành công nghiệp và nông nghiệp. Chính sách tập trung vào việc tăng cường sản xuất nông nghiệp và thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu.
Kết quả: Chính sách đổi mới đã mang lại những thành tựu to lớn cho Việt Nam trong giai đoạn này. Kinh tế tăng trưởng với mức tăng trung bình hàng năm là 7%. Nền kinh tế đa dạng hóa và có sự tham gia tích cực vào kinh tế thế giới. Đời sống của người dân được cải thiện đáng kể với sự gia tăng thu nhập và cơ hội việc làm.
1.2 Tiếp tục công cuộc đổi mới hiện đại hoá và hội nhập quốc tế (1986 đến nay): Từ năm 1986 đến hiện tại, Việt Nam tiếp tục triển khai quá trình đổi mới kinh tế và xã hội nhằm thúc đẩy sự phát triển và hội nhập quốc tế.
Cải cách kinh tế: Chính phủ tiếp tục thực hiện các biện pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tăng cường quản lý kinh tế, và thúc đẩy sự đổi mới công nghệ và quản lý. Quá trình cải cách nhà nước, tiếp thị đa cấp và tư nhân hóa các doanh nghiệp công nhằm tăng cường sự cạnh tranh và hiệu quả trong kinh tế.
Hội nhập quốc tế: Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007, đây là bước ngoặt quan trọng mở ra cơ hội lớn cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Quốc gia cũng đã ký kết nhiều Hiệp định Thương mại tự do với các quốc gia và khu vực khác nhau trên thế giới.
Kết quả: Công cuộc đổi mới hiện đại hoá và hội nhập quốc tế 1986 đến nay.
`1.1` Sơ lược về tình hình kinh tế xã hội `(1986-1996)`
`-` Việt Nam lâm vào tinh trạng khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng do những sai lầm về chủ trương, chính sách.
`->` Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến lên, Đảng và Nhà nước tiến hành đổi mới
`1.2` Tiếp tục công cuộc đổi mơi hiện đại hóa và hội nhập quốc tế `1986` đến nay:
`+` Đổi mơi toàn diện, đồng bộ từ kinh tế, chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hóa.
`+` Đổi mới kinh tế đi đôi với chính trị, trọng tâm là đổi mơi kinh tế.
`-` Kinh tế:
`+` Xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp xây dựng cơ chế thị trường, có sự quản lí của nhà nước.
`+` Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN
`+` Thực hiện mở cửa, mở rộng quan hộ ngoại giao.
`-` Chính trị:
`+` Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCn
`+` Xây dựng nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân (đến nay vẫn áp dụng)
`+` Thực hiện chính sách mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa vì hòa bình, hữu nghị hợp tác.
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Hãy trân trọng và học hỏi từ những bài học lịch sử để xây dựng tương lai tốt đẹp hơn!
Lớp 12 - Năm cuối ở cấp trung học phổ thông, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh, trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kỳ vọng của người thân xung quanh. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng nề. Hãy tin vào bản thân, mình sẽ làm được và tương lai mới đang chờ đợi chúng ta!
Copyright © 2024 Giai BT SGK