a) Trên một đường tròn, cung nửa đường tròn có số đo bằng bao nhiêu radian? Góc ở tâm chắn cung nửa đường tròn có số đo bằng bao nhiêu radian?
b) Từ đó tìm mối liên hệ giữa đơn vị độ và đơn vị radian.
- Theo lý thuyết, cung có độ dài bằng r (bán kính) là cung có số đo 1 rad.
\( \Rightarrow \) Cung có độ dài \(l\) thì có số đo là \(\frac{l}{r}\) rad.
- Cung nửa đường tròn có độ dài là \(\pi r\).
- Theo lý thuyết, góc ở tâm chắn cung có số đo 1 rad là góc có số đo 1 rad.
\( \Rightarrow \)Góc ở tâm chắn cung có số đo \(\alpha \) rad là góc có số đo \(\alpha \) rad.
a) Nửa đường tròn có độ dài là \(\pi r\) \( \Rightarrow \) Cung nửa đường tròn có số đo là \(\frac{{\pi r}}{r} = \pi \) rad.
Do đó góc ở tâm chắn nửa đường tròn có số đo là \(\pi \) rad.
b) Nửa đường tròn có số đo là \(\pi \) rad
Mà số đo nửa đường tròn còn bằng 1800
\( \Rightarrow \)\({180^0} = \pi \) rad
\( \Rightarrow {1^0} = \frac{\pi }{{180}}\) rad; 1 rad \( = {\left( {\frac{{180}}{\pi }} \right)^0}\).
Đổi 5 rad và \(\frac{\pi }{8}\) rad ra độ.
Áp dụng công thức: \(\alpha \)rad = \({\left( {\alpha .\frac{{180}}{\pi }} \right)^0}\)
5 rad = \({\left( {5.\frac{{180}}{\pi }} \right)^0} = {\left( {\frac{{900}}{\pi }} \right)^0}\)
\(\frac{\pi }{8}\) rad = \({\left( {\frac{\pi }{8}.\frac{{180}}{\pi }} \right)^0} = 22,{5^0}\)
Trên đường tròn bán kính r, hãy tính:
a) Độ dài của cung nửa đường tròn;
b) Độ dài của cung có số đo \(\alpha \) rad.
Công thức tính độ dài cung là: \(l = \frac{{\pi Rn}}{{180}}\), trong đó \({n^0}\) là số đo cung cần tìm.
Áp dụng công thức: \(\alpha \)rad = \({\left( {\alpha .\frac{{180}}{\pi }} \right)^0}\)
a) Cung nửa đường tròn có số đo là 1800
Độ dài của cung nửa đường tròn là \(l = \frac{{\pi r180}}{{180}} = \pi r\).
b) \(\alpha \)rad = \({\left( {\alpha .\frac{{180}}{\pi }} \right)^0}\)
\(l = \frac{{\pi r}}{{180}}.\frac{{180\alpha }}{\pi } = \alpha r\).
Một bức tường của một ngôi nhà có dạng như Hình 1.7, trong đó cung AB là một cung của đường tròn tâm C, bán kính AC. Tính chu vi của bức tường.
- Chu vi bức tường gồm phần độ dài cung , AH, BK và HK.
- Áp dụng công thức: Trên đường tròn có bán kính \(r\), cung có số đo \(\alpha \) rad có độ dài \(l = \alpha r\).
- Định lý Py – ta – go cho tam giác vuông: Bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông.
Gọi điểm H, K như trên hình
AB = 18m \( \Rightarrow \)HK = 18m \( \Rightarrow \)CK = 9m
\(\Rightarrow BC = \sqrt {B{K^2} + C{K^2}} = \sqrt {{5^2} + {9^2}} = \sqrt {106} \Rightarrow r = \sqrt {106} \) (m)
Ta có: \(\tan \alpha = \frac{{BK}}{{CK}} = \frac{5}{9}\) \( \Rightarrow \alpha \approx 0,507 rad\)
\(\theta = \pi - 2\alpha = \pi - 2.0,507 \approx 2,128 rad\)
\( \Rightarrow \) Cung AB có độ dài là: \(l = \theta r = 2,128.\sqrt {106} \approx 21,91\)(m)
Vậy chu vi bức tường là: 21,91+5+5+18=49,91 (m)
Hãy xác định số đo của mỗi cung lượng giác (A đến B) khi điểm M di động trên đường tròn từ A đến B trong Hình 1.1.
- Khi điểm M di động trên đường tròn theo chiều dương từ A đến B tạo nên cung \(\frac{1}{4}\) đường tròn nên có số đo là \(\frac{\pi }{2}\). M đi tiếp mỗi vòng thì thêm \(2\pi \).
- Khi điểm M di động trên đường tròn theo chiều âm từ A đến B tạo nên cung \(\frac{3}{4}\) đường tròn nên có số đo là \( - \frac{{3\pi }}{2}\).
a) Cung lượng giác AB (A đến B) có số đo là \(\frac{\pi }{2}\).
b) Cung lượng giác AB (A đến B) có số đo là \(\frac{\pi }{2} + 2\pi = \frac{{5\pi }}{2}\).
c) Cung lượng giác AB (A đến B) có số đo là \(\frac{\pi }{2} + 2.2\pi = \frac{{9\pi }}{2}\).
d) Cung lượng giác AB (A đến B) có số đo là \( - \frac{{3\pi }}{2}\).
Tính số đo của mỗi góc lượng giác (OA, OB) trong Hình 1.1.
Theo lý thuyết, số đo của góc lượng giác (OA, OB)là số đo cung lượng giác (A đến B). Kí hiệu: sđ(OA, OB).
a) Cung lượng giác AB (A đến B) có số đo là \(\frac{\pi }{2}\). Vậy sđ(OA, OB) =\(\frac{\pi }{2}\).
b) Cung lượng giác AB (A đến B) có số đo là \(\frac{\pi }{2} + 2\pi = \frac{{5\pi }}{2}\). Vậy sđ(OA,OB) = \(\frac{{5\pi }}{2}\).
c) Cung lượng giác AB (A đến B) có số đo là \(\frac{\pi }{2} + 2.2\pi = \frac{{9\pi }}{2}\). Vậy sđ(OA,OB) = \(\frac{{9\pi }}{2}\).
d) Cung lượng giác AB (A đến B) có số đo là \( - \frac{{3\pi }}{2}\). Vậy sđ(OA,OB) = \( - \frac{{3\pi }}{2}\).
Giả sử sđ(OA, OB) = \(\frac{\pi }{3}\) và sđ(OB, OC) = \(\frac{\pi }{4}\)(Hình 1.11). Xác định sđ(OA, OC).
Áp dụng hệ thức Chasles: sđ(OA, OB) + sđ(OB, OC) = sđ(OA, OC) + \(k2\pi \), \(k \in \mathbb{Z}\).
Áp dụng hệ thức Chasles: sđ(OA, OB) + sđ(OB, OC) = sđ(OA, OC) + \(k2\pi \), \(k \in \mathbb{Z}\)
\( \Leftrightarrow \frac{\pi }{4} + \frac{\pi }{3} = \frac{{7\pi }}{{12}} + k2\pi ,k \in \mathbb{Z}\).
Nếu góc lượng giác (OA, OB) và (OA, OC) lần lượt có số đo là \( - \frac{{7\pi }}{4}\) và \(\frac{{13\pi }}{4}\) thì góc lượng giác (OB, OC) có số đo bằng bao nhiêu, biết rằng \(4\pi
Áp dụng hệ quả của hệ thức Chasles: sđ(OB, OC) = sđ(OA, OC) - sđ(OA, OB) + \(k2\pi \), \(k \in \mathbb{Z}\).
Áp dụng công thức: sđ(OB, OC) = sđ(OA, OC) - sđ(OA, OB) + \(k2\pi \), \(k \in \mathbb{Z}\)
\( \Leftrightarrow - \frac{{7\pi }}{4} - \frac{{13\pi }}{4} + k2\pi = - 5\pi + k2\pi ,k \in \mathbb{Z}\)
Mà \(4\pi
\(\begin{array}{l} \Rightarrow 4\pi
Vậy sđ(OB, OC) = \( - 5\pi + 5.2\pi = 5\pi \)
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, vẽ đường tròn tâm O bán kính R = 1 và tìm giao điểm của nó với các trục tọa độ.
Vẽ hình và quan sát
Đường tròn tâm O cắt trục Ox tại điểm A(1;0) và B(-1;0), cắt Oy tại điểm C(0;-1) và D(0;1).
Trên đường tròn lượng giác, tìm điểm biểu diễn của các góc lượng giác có số đo sau:
a) \(\frac{{19\pi }}{3}\)
b) \( - {1125^0}\)
- Đường tròn lượng giác có tâm tại gốc tọa độ, bán kính bằng 1, lấy điểm A(1;0) là gốc của đường tròn.
- Điểm trên đường tròn lượng giác biểu diễn góc lượng giác có số đo \(\alpha \) là điểm M trên đường tròn lượng giác sao cho sđ(OA, OM) = \(\alpha \).
a) \(\frac{{19\pi }}{4} = \frac{{3\pi }}{4} + 4\pi \)
Vậy điểm biểu diễn góc lượng giác có số đo \(\frac{{19\pi }}{3}\) là điểm C(0;-1).
b) \( - {1125^0} = - {45^0} - {3.360^0}\)
Vậy điểm biểu diễn của góc lượng giác có số đo \( - {1125^0}\) là điểm chính giữa B của cung nhỏ .
Để học tốt môn Toán, chúng ta cần có sách giáo khoa, vở bài tập, bút chì, bút mực, thước kẻ, compa, máy tính cầm tay và giấy nháp.
Toán học, được ví như "ngôn ngữ của vũ trụ", không chỉ là môn học về số và hình học. Đó là lĩnh vực nghiên cứu trừu tượng về các cấu trúc, không gian và phép biến đổi, góp phần quan trọng vào việc giải mã các hiện tượng tự nhiên và phát triển công nghệ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK