Bài 1.20 trang 24 Toán 9 Cùng khám phá tập 1: Giải các phương trình sau bằng cách đưa về dạng tích...

Chuyển về phương trình tích; + Giải phương trình theo phương pháp giải phương trình tích; + Kết luận nghiệm. Vận dụng kiến thức giải bài tập 1.20 trang 24 SGK Toán 9 tập 1 - Cùng khám phá Ôn tập chương 1. Giải các phương trình sau bằng cách đưa về dạng tích: a) \(x\left( {2x - 10} \right) = 4x\left( {x - 6} \right)\). b) \(4x + 12 = \left( {x + 3} \right)\left( {7 - 5x} \right)\)...

Đề bài :

Giải các phương trình sau bằng cách đưa về dạng tích:

a) \(x\left( {2x - 10} \right) = 4x\left( {x - 6} \right)\).

b) \(4x + 12 = \left( {x + 3} \right)\left( {7 - 5x} \right)\).

c) \(\left( {{x^2} + 4x + 4} \right) - 25 = 0\).

d) \(9{x^2} - 6x + 1 = {x^2}\).

Hướng dẫn giải :

+ Chuyển về phương trình tích;

+ Giải phương trình theo phương pháp giải phương trình tích;

+ Kết luận nghiệm.

Lời giải chi tiết :

a) \(x\left( {2x - 10} \right) = 4x\left( {x - 6} \right)\)

\(\begin{array}{l}x\left( {2x - 10} \right) - 4x\left( {x - 6} \right) = 0\\x\left[ {2x - 10 - 4\left( {x - 6} \right)} \right] = 0\\x\left( {2x - 10 - 4x + 24} \right) = 0\\x\left( { - 2x + 14} \right) = 0.\end{array}\)

Phương trình \(x = 0\) có nghiệm duy nhất \(x = 0\).

Phương trình \( - 2x + 14 = 0\) có nghiệm duy nhất \(x = 7\).

Vậy phương trình \(x\left( {2x - 10} \right) = 4x\left( {x - 6} \right)\) có hai nghiệm \(x = 0\) và \(x = 7\).

b) \(4x + 12 = \left( {x + 3} \right)\left( {7 - 5x} \right)\)

\(\begin{array}{l}4\left( {x + 3} \right) - \left( {x + 3} \right)\left( {7 - 5x} \right) = 0\\\left( {x + 3} \right)\left[ {4 - \left( {7 - 5x} \right)} \right] = 0\\\left( {x + 3} \right)\left( {4 - 7 + 5x} \right) = 0\\\left( {x + 3} \right)\left( {5x - 3} \right) = 0.\end{array}\)

Phương trình \(x + 3 = 0\) có nghiệm duy nhất \(x = - 3\).

Phương trình \(5x - 3 = 0\) có nghiệm duy nhất \(x = \frac{3}{5}\).

Vậy phương trình \(4x + 12 = \left( {x + 3} \right)\left( {7 - 5x} \right)\) có hai nghiệm \(x = - 3\) và \(x = \frac{3}{5}\).

c) \(\left( {{x^2} + 4x + 4} \right) - 25 = 0\)

\(\begin{array}{l}{\left( {x + 2} \right)^2} - {5^2} = 0\\\left( {x + 2 - 5} \right)\left( {x + 2 + 5} \right) = 0\\\left( {x - 3} \right)\left( {x + 7} \right) = 0.\end{array}\)

Phương trình \(x - 3 = 0\) có nghiệm duy nhất \(x = 3\).

Phương trình \(x + 7 = 0\) có nghiệm duy nhất \(x = - 7\).

Vậy phương trình \(\left( {{x^2} + 4x + 4} \right) - 25 = 0\) có hai nghiệm \(x = 3\) và \(x = - 7\).

d) \(9{x^2} - 6x + 1 = {x^2}\)

\(\begin{array}{l}{\left( {3x - 1} \right)^2} - {x^2} = 0\\\left( {3x - 1 - x} \right)\left( {3x - 1 + x} \right) = 0\\\left( {2x - 1} \right)\left( {4x - 1} \right) = 0.\end{array}\)

Phương trình \(2x - 1 = 0\) có nghiệm duy nhất \(x = \frac{1}{2}\).

Phương trình \(4x - 1 = 0\) có nghiệm duy nhất \(x = \frac{1}{4}\).

Vậy phương trình \(9{x^2} - 6x + 1 = {x^2}\) có hai nghiệm \(x = \frac{1}{2}\) và \(x = \frac{1}{4}\).

Dụng cụ học tập

Để học tốt môn Toán, chúng ta cần có sách giáo khoa, vở bài tập, bút chì, bút mực, thước kẻ, compa, máy tính cầm tay và giấy nháp.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Sách Giáo Khoa: Cùng khám phá

Đọc sách

Bạn có biết?

Toán học, được ví như "ngôn ngữ của vũ trụ", không chỉ là môn học về số và hình học. Đó là lĩnh vực nghiên cứu trừu tượng về các cấu trúc, không gian và phép biến đổi, góp phần quan trọng vào việc giải mã các hiện tượng tự nhiên và phát triển công nghệ.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 9

Lớp 9 - Năm cuối cấp trung học cơ sở, chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng. Những áp lực sẽ lớn nhưng hãy tin tưởng vào khả năng của bản thân và nỗ lực hết mình!

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Giai BT SGK