Câu 1
PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG
Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.
Lăng của các Vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ của ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.
Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với các Vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi Vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ toả hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đến Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương.
(Theo Đoàn Minh Tuấn)
Từ ngữ
- Nam quốc sơn hà (sông núi nước Nam): tên một bài thơ – tương truyền của Lý Thường Kiệt – khẳng định quyền độc lập, tự chủ của nước ta.
- Bức hoành phi: tấm gỗ sơn son thếp vàng có khắc chữ Hán hoặc chữ Nôm cỡ lớn, thường treo ngang ở gian giữa nhà để thờ hoặc trang trí.
- Ngọc phả: sách ghi chép lai lịch, thần thế, sự nghiệp của những người được người đời kính trọng, tôn
Ở đoạn mở đầu, đền Thượng được miêu tả thế nào?
- Trước đền:
- Trong đền:
thờ.
Em đọc đoạn mở đầu của bài đọc để tìm câu trả lời.
- Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa.
- Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.
Câu 2
Ghép ô chữ bên trái với ô chữ bên phải để nêu đúng phong cảnh thiên nhiên nhìn từ lăng của các Vua Hùng.
Em đọc đoạn văn thứ hai của bài đọc để nối phù hợp.
Câu 3
Những cảnh vật nào ở đền Trung gợi lên vẻ cổ kính?
Em đọc đoạn văn cuối cùng của bài đọc để tìm câu trả lời.
Những cảnh vật ở đền Trung gợi lên vẻ cổ kính: Những cành hoa đại cổ thụ toả hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ.
Câu 4
Bài văn gợi lại những câu chuyện cổ xưa về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Em hãy kể tên một số câu chuyện đó.
Em dựa vào nội dung bài văn và kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi.
Một số câu chuyện cổ xưa về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta có thể kể như: Nam quốc sơn hà, câu chuyện về Sơn Tinh - Thủy Tinh, câu chuyện về các Hùng Vương, câu chuyện Thánh Gióng và sự kiện lễ hội Giỗ Tổ.
Câu 5
Theo em, việc nhắc nhớ những câu chuyện cổ xưa có ý nghĩa gì?
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Việc nhắc nhớ những câu chuyện cổ xưa mang lại ý nghĩa lịch sử, giúp gìn giữ và truyền bá những giá trị văn hóa, truyền thống của dân tộc. Đồng thời, cũng giúp con người hiểu rõ hơn về quá khứ, từ đó biết ơn và tự hào về nguồn gốc, truyền thống của mình.
Câu 6
Nêu suy nghĩ của em về câu ca dao:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày Giỗ Tổ mùng Mười tháng Ba.
Em đọc kĩ câu ca sao và nêu suy nghĩ của bản thân.
Câu ca dao "Dù ai đi ngược về xuôi, Nhớ ngày Giỗ Tổ mùng Mười tháng Ba” nhấn mạnh vào tinh thần tự hào và biết ơn của con cháu đối với tổ tiên. Nó nhắc nhở người ta không quên nguồn cội, giữ vững truyền thống và đồng thời là cơ hội để biết ơn và tưởng nhớ đến tổ tiên trong ngày lễ quan trọng nhất của dân tộc.
Câu 7
Câu nào dưới đây là câu ghép?
a. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa.
b. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm để ở bức hoành phi treo chính giữa.
c. Lăng của các Vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh.
Em đọc kĩ các câu để trả lời câu hỏi.
Câu ghép: a. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa.
Câu 8
Các vế của câu ghép dưới đây được nối với nhau bằng cách nào?
Nối trực tiếp |
Nối bằng kết từ |
Những cành hoa đại cổ thụ toả hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ.
Em đọc kĩ câu ghép để trả lời câu hỏi.
Các vế của câu ghép được nối với nhau bằng cách nối trực tiếp.
Câu 9
Nêu công dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong câu dưới đây:
Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao.
Em đọc kĩ câu văn, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Công dụng của dấu gạch ngang sử dụng trong câu là: đánh dấu phần chú thích.
Câu 10
Trong câu “Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp.”, từ đứng được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Đặt 1 – 2 câu có từ đứng được dùng với nghĩa chuyển.
Em đọc kĩ câu văn, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
- Từ đứng trong câu văn được dùng với nghĩa gốc.
- Đặt câu:
+ Nhờ khả năng làm việc xuất sắc, Mai đã có chỗ đứng trong cơ quan.
+ An điêu đứng khi nghe tin cậu sắp phải chuyển nhà.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 5 - Năm cuối cấp tiểu học, nhiều kỷ niệm với thầy cô, bạn bè sẽ trở thành hành trang quý báu. Hãy cố gắng hết mình trong học tập và chuẩn bị tốt cho những thử thách mới!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK