Di truyền học cá thể nghiên cứu sự di truyền tính trạng qua các thế hệ cá thể, xác định tỉ lệ kiểu hình và tỉ lệ kiểu gene ở mỗi thế hệ lai trong các phép lai hữu tính. Bằng cách nào có thể nghiên cứu đặc trưng di truyền, sự thay đổi hoặc sự duy trì đặc trưng đó qua các thế hệ của một tập hợp cá thể cùng loài như đàn ngựa vằn ở đồng cỏ châu Phi?
Di truyền học cá thể nghiên cứu sự di truyền tính trạng qua các thế hệ cá thể, xác định tỉ lệ kiểu hình và tỉ lệ kiểu gene ở mỗi thế hệ lai trong các phép lai hữu tính.
Nghiên cứu di truyền học quần thể có thể nghiên cứu đặc trưng di truyền, sự thay đổi hoặc sự duy trì đặc trưng đó qua các thế hệ của một tập hợp cá thể cùng loài như đàn ngựa vằn ở đồng cỏ châu Phi.
Cho biết các quần thể có trong hình 13.1 duy trì bền vững qua nhiều thế hệ nhờ phương thức sinh sản nào?
Quan sát hình 13.1
Các quần thể có trong hình 13.1 duy trì bền vững qua nhiều thế hệ nhờ phương thức sinh sản: giao phối ngẫu nhiên.
Hãy nêu một số ví dụ về quần thể.
Quần thê là tập hợp cá thể của cùng một loài, có cùng khu phân bố ổn định, tồn tại trong một khoảng thời gian xác định và có khả năng giao phối với nhau để sinh con hữu thụ.
Một số ví dụ về quần thể:
- Quần thể voọc mông trắng Cúc Phương (Ninh Bình).
- Quần thể voọc mông trăng Kim Bảng (Hà Nam).
Nêu ý nghĩa của việc xác định tần số allele, tần số kiểu gene trong quần thể.
Lý thuyết đặc trưng di truyền của quần thể
Việc phân tích cấu trúc di truyền của quần thể (xác định tần số allele, tần số kiểu gene), sự duy trì và biến đổi cấu trúc đó trong những điều kiện nhất định giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quần thể.
Cấu trúc di truyền của quần thể được duy trì ổn định khi thỏa mãn các điều kiện nào?
Lý thuyết trạng thái cân bằng di truyền của quần thể.
Cấu trúc di truyền của quần thể được duy trì ổn định khi thỏa mãn các điều kiện: quần thể ngẫu phối.
Quan sát hình 13.2 và trả lời câu hỏi: Ở quần thể thế hệ F2 các tần số kiểu gene AA, Aa, aa thay đổi theo xu hướng nào nếu các cá thể tiếp tục tự thụ phấn?
Quan sát hình 13.2
Ở quần thể thế hệ F2 các tần số kiểu gene AA, Aa, aa thay đổi theo xu hướng tăng dần các kiểu gene đồng hợp AA, aa và giảm dần kiểu gene dị hợp Aa.
Quan sát hình 13.2 và trả lời câu hỏi: Sau càng nhiều thế hệ tự thụ phấn, tần số các kiểu gene thay đổi theo xu hướng nào?
Quan sát hình 13.2
Sau càng nhiều thế hệ tự thụ phấn, tần số các kiểu gene thay đổi theo xu hướng tăng dần các kiểu gene đồng hợp AA, aa và giảm dần kiểu gene dị hợp Aa.
Hãy nêu và giải thích ví dụ minh họa ảnh hưởng của tự thụ phấn, giao phối gần đến một quần thể ngẫu phối.
Lý thuyết ảnh hưởng của tự thụ phấn và giao phối gần đối với quần thể.
Một nghiên cứu về tác động của giao phối gần đối với tỉ lệ mắc các bệnh di truyền do đột biến gene ở người được thực hiện trên một số quần thể tại một vùng đảo thuộc châu Âu. Kết quả chỉ ra rằng, có 23 - 48% những người mắc các bệnh di truyền được nghiên cứu ở các quần thể này là do giao phối cận huyết.
Tại sao tự thụ phấn bắt buộc xảy ra có thể gây thoái hóa giống ở các giống lúa lai nhưng vẫn cần áp dụng trong các phương pháp chọn, tạo giống vật nuôi, cây trồng?
Lý thuyết ảnh hưởng của tự thụ phấn và giao phối gần đối với quần thể.
Tự thụ phấn bắt buộc gây thoái hóa giống lúa lai vì:
- Giảm đa dạng di truyền: Lúa lai có nguồn gốc từ lai khác dòng, mang nhiều alen quý từ các dòng bố mẹ khác nhau. Tự thụ phấn liên tục qua nhiều thế hệ khiến các alen quý phân li, kết hợp ngẫu nhiên, dẫn đến giảm đa dạng di truyền.
- Tăng tỉ lệ gen lặn có hại: Lúa lai thường mang gen lặn có hại ở trạng thái dị hợp. Khi tự thụ phấn, gen lặn có hại chuyển sang trạng thái đồng hợp, biểu hiện ra kiểu hình, làm giảm năng suất, phẩm chất.
- Suy giảm sức chống chịu: Lúa lai thường có sức chống chịu tốt với sâu bệnh, điều kiện môi trường. Tự thụ phấn làm giảm đa dạng di truyền, dẫn đến suy giảm sức chống chịu.
Trong chọn và tạo giống vẫn cần áp dụng tự thụ phấn bắt buộc vì:
- Tạo dòng thuần: Đây là bước quan trọng trong chọn tạo giống mới. Tự thụ phấn liên tục qua nhiều thế hệ giúp tạo dòng thuần đồng hợp về kiểu gen, ổn định về tính trạng.
- Bảo tồn nguồn gen quý: Tự thụ phấn giúp bảo tồn các dòng thuần mang nguồn gen quý, phục vụ cho công tác chọn tạo giống sau này.
- Nghiên cứu khoa học: Tự thụ phấn được sử dụng trong nghiên cứu di truyền, di truyền học phân tử để xác định vị trí gen, phân tích tương tác gen,...
Hậu quả của hiện tượng giao phối gần xảy ra đối với đàn vật nuôi là gì? Biện pháp nào có thể áp dụng để giảm nguy cơ giao phối gần trong đàn vật nuôi?
Lý thuyết ảnh hưởng của tự thụ phấn và giao phối gần đối với quần thể.
Hậu quả:
- Thoái hóa giống
- Tăng gene lặn có hại
- Giảm sức chống chịu
- Dị tật
Giao phối gần là một hiện tượng cần tránh trong chăn nuôi vì nó có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho đàn vật nuôi. Cần áp dụng các biện pháp như chọn lọc, lai tạo, sử dụng giống tốt để tránh giao phối gần và nâng cao chất lượng đàn vật nuôi.
Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, kính hiển vi, mẫu sinh vật và các dụng cụ thí nghiệm khác.
- Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về sự sống và các sinh vật. Từ cấu trúc tế bào đến các hệ sinh thái phức tạp, sinh học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của sự sống và mối quan hệ giữa các loài.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK