Khởi động
Chia sẻ những điều em biết về vùng đất Đồng Tháp Mười.
Em dựa vào hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.
Những điều em biết về vùng đất Đồng Tháp Mười: Đây là vùng đất trong lãnh thổ phía Nam nước ta. Trong chiến tranh chống Pháp và chiến tranh Việt Nam, nơi đây là một trong những chiến khu quan trọng. Đồng Tháp Mười có hệ sinh thái rừng tràm rộng lớn, đồng cỏ ngập nước, nhiều loài sen – súng và thực vật thuỷ sinh trong đầm lầy, kênh rạch…
Bài đọc 1
ĐƯỜNG QUÊ ĐỒNG THÁP MƯỜI
Bông súng thả lồng đèn
Sáng bồng bềnh mặt nước
Cá lòng tong chạy trước
Dẫn đường về thăm ông.
Đường quê, sào vít cong
Xuồng lướt như tên bắn
Cò ở đâu giật mình
Bay lẫn vào mây trắng.
Lấm lem con trâu đầm
Chém cặp sừng loé nắng
Xinh xịch thuyền đuôi tôm
Chở lúa vàng, rẽ sóng.
Kìa mấy búp sen hồng
Nối đầu thu, cuối hạ
Nước lớn sông Cửu Long
Chơi với sen nghiêng ngả.
Về xứ mười tầng tháp
Leo cầu trăm đốt tre
Ông đứng như bụt hiện
Chờ cháu cuối đường quê.
(Trần Quốc Toàn)
Từ ngữ
- Cá lòng tong: cả nước ngọt, sống thành đàn, cỡ nhỏ, mình dẹt, cùng họ với cá chép.
- Xứ mười tầng tháp: chỉ Đồng Tháp Mười (xưa ở Đồng Tháp Mười có toà tháp cao mười tầng).
Ở khổ thơ đầu, đường về quê thú vị như thế nào qua cảm nhận của bạn nhỏ?
Em đọc khổ thơ đầu tiên để tìm câu trả lời.
Ở khổ thơ đầu, đường về quê thú vị qua cảm nhận của bạn nhỏ:
- Bông súng thả lồng đèn sáng bồng bềnh mặt nước
- Cá lòng tong chạy trước
Bài đọc 2
Tìm những nét đẹp riêng của vùng Đồng Tháp Mười được miêu tả trong bài thơ.
- Về cảnh vật thiên nhiên
- Về cuộc sống con người
Em đọc bài thơ để tìm câu trả lời.
- Về cảnh vật thiên nhiên: bông súng, cá lòng tong, cò, mây trắng, con trâu đầm lấm lem, thuyền đuôi tôm, lúa vàng, búp sen hồng, nước lớn sông Cửu Long, cầu trăm đốt tre.
- Về cuộc sống con người: ông đứng như bụt hiện, chờ cháu cuối đường quê.
Bài đọc 3
Những từ ngữ nào trong bài thơ gợi tả nhịp sống ở Đồng Tháp Mười rất sôi động, náo nức?
Em đọc khổ thơ thứ 2 và thứ 3 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Những từ ngữ trong bài thơ gợi tả nhịp sống ở Đồng Tháp Mười rất sôi động, náo nức:
- Đường quê, sào vít cong
- Xuồng lướt như tên bắn
- Xình xịch thuyền đuôi tôm
- Chở lúa vàng, rẽ sóng.
Bài đọc 4
Ở khổ thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói điều gì về quê hương mình?
Em đọc khổ thơ cuối, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Ở khổ thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói về quê hương mình: quê hương đẹp và chất phác với những nét đẹp thôn quê riêng biệt mà không nơi nào có. Ở đó còn có cả người thân, có ông vẫn luôn chờ đợi bạn quay về với đầy tình yêu thương, trìu mến. Bạn nhỏ yêu con người, yêu quê hương mình và tự hào về điều đó.
Bài đọc 5
Những chi tiết, hình ảnh nào ở miền quê này gợi nhớ những câu chuyện cổ tích quen thuộc?
Em đọc khổ thơ cuối của bài thơ để tìm câu trả lời.
Những chi tiết, hình ảnh ở miền quê này gợi nhớ những câu chuyện cổ tích quen thuộc:
- Cầu tre trăm đốt
- Ông đứng như bụt hiện
* Học thuộc lòng bài thơ.
Vận dụng 1
Các từ ngữ dưới đây có tác dụng gì trong việc miêu tả cảnh vật?
- bồng bềnh
- lấm lem
- xình xịch
- nghiêng ngả
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Trong việc miêu tả cảnh vật, các từ ngữ dưới đây có nghĩa cụ thể là:
+ bồng bềnh: tả dáng chuyển động lên xuống nhẹ nhàng theo làn sóng, làn gió.
+ lấm lem: bị dính bẩn nhiều chỗ, thành những vết loang.
+ xình xịch: tiếng kêu trầm và phát ra đều đều liên tục như tiếng máy nổ.
+ nghiêng ngả: không giữ vững, ngả sang bên này rồi lại nghiêng sang bên kia liên tục.
=> Việc dùng các từ này trong miêu tả cảnh vật giúp việc miêu tả vừa uyển chuyển về âm thanh, vừa tả chính xác trạng thái của sự vật bằng các từ ngữ nhẹ nhàng, gợi hình gợi nghĩa cho người đọc suy ngẫm.
Vận dụng 2
Tìm những hình ảnh so sánh, nhân hoá trong bài thơ. Em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?
Em đọc kĩ bài thơ, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
– Những hình ảnh so sánh trong bài thơ: xuồng lướt như tên bắn; cầu trăm đốt tre; ông đứng như bụt hiện.
– Những hình ảnh nhân hoá trong bài thơ: bông súng thả lồng đèn; cá lòng tong chạy, dẫn đường; cò giật mình bay đi; con trâu chém cặp sừng; nước sông Cửu Long chơi với sen.
Em thích hình ảnh cầu trăm đốt tre nhất. Vì khó có cây cầu nào dài tới trăm đốt được, sự miêu tả so sánh như vậy khiến em liên tưởng đến những câu chuyện cổ tích tuyệt đẹp với kết thúc rất có hậu.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 5 - Năm cuối cấp tiểu học, nhiều kỷ niệm với thầy cô, bạn bè sẽ trở thành hành trang quý báu. Hãy cố gắng hết mình trong học tập và chuẩn bị tốt cho những thử thách mới!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK