Câu 1
Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu.
a. Trời không mưa. Ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.
b. Trời không mưa nên ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.
– Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu ở ví dụ a.
– Câu ở ví dụ b có mấy cụm chủ ngữ – vị ngữ? Từ nên có tác dụng gì trong câu?
Em đọc kĩ các câu văn và trả lời câu hỏi.
- Trời/ không mưa. Ruộng đồng/ khô hạn, nứt nẻ.
CN1 VN1 CN2 VN2
- Câu ở ví dụ b có 2 cụm chủ ngữ - vị ngữ. Từ nên có tác dụng nối hai cụm chủ ngữ - vị ngữ trong câu.
Câu 2
Xác định câu có hai cụm chủ ngữ – vị ngữ trong đoạn văn dưới đây. Từ nào có tác dụng nối các cụm chủ ngữ – vị ngữ đó?
(1) Những cánh buồm chung thuỷ củng con người vượt qua bao nhiêu sóng nước, thời gian, (2) Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người. (Theo Băng Sơn) |
Em đọc kĩ đoạn văn để trả lời câu hỏi.
- Câu có hai cụm chủ ngữ - vị ngữ: Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người.
- Từ nhưng có tác dụng nối các cụm chủ ngữ – vị ngữ đó.
Ghi nhớ
– Câu đơn là câu có một cụm chủ ngữ – vị ngữ.
– Câu ghép là câu gồm các cụm chủ ngữ – vị ngữ ghép lại. Mỗi cụm chủ ngữ – vị ngữ trong câu ghép được gọi là một vế câu. Các vế trong câu ghép có sự kết nối chặt chẽ với nhau.
Câu 3
Tìm câu ghép trong đoạn văn dưới đây và xác định các vế trong mỗi câu ghép.
(1) Chúng tôi đi chăn trâu, ngày nào cũng qua suối. (2) Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ miền theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi. (3) Chiều về, đàn trâu no cỏ đằm mình dưới suối, chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình.
(Theo Văn Thành Lê)
Em đọc kĩ đoạn văn để tìm câu ghép và xác định các vế trong câu.
(2) Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ miền theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi.
Vế 1: Cỏ gần nước tươi tốt
Vế 2: trâu ăn cỏ miền theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi.
(3) Chiều về, đàn trâu no cỏ đằm mình dưới suối, chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình.
Vế 1: đàn trâu no cỏ đằm mình dưới suối
Vế 2: chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình.
Câu 4
Đặt 1 – 2 câu ghép nói về nhân vật Nai Ngọc trong bài đọc Tiếng hát của người đá.
Em suy nghĩ và đặt câu phù hợp.
Nai Ngọc đã giúp đỡ dân làng nên cuộc sống của họ trở nên tốt đẹp hơn.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 5 - Năm cuối cấp tiểu học, nhiều kỷ niệm với thầy cô, bạn bè sẽ trở thành hành trang quý báu. Hãy cố gắng hết mình trong học tập và chuẩn bị tốt cho những thử thách mới!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK