Mở đầu:
Năng lượng chủ yếu cung cấp cho sinh vật trên Trái Đất bắt nguồn từ đâu và được hấp thụ, chuyển hóa như thế nào? |
Dựa vào quá trình quang hợp ở thực vật đã học trong chương trình Sinh 10.
Năng lượng cung cấp cho sinh giới dưới 2 dạng: quang năng và hóa năng, chủ yếu là ánh sáng mặt trời.
Quang năng được các sinh vật tự dưỡng hấp thụ và chuyển hóa thành hóa năng trong các liên kết hóa học của hợp chất hữu cơ nhờ quang hợp/hóa tổng hợp. Hợp chất hữu cơ chính là nguồn cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của sinh vật tự dưỡng và các sinh vật khác.
Câu hỏi 1:
Cho biết vai trò của sinh vật tự dưỡng trong sinh giới. |
Một số loài sinh vật tự dưỡng phổ biến như: thực vật, tảo, vi khuẩn lam …
Sinh vật tự dưỡng đóng vai trò là sinh vật sản xuất, cung cấp nguyên liệu và năng lượng cho các sinh vật trong sinh giới.
Câu hỏi 1:
Quan sát hình 1.1 và mô tả quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong sinh giới. |
Dựa vào hình 1.1 để mô tả quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong sinh giới:
Quá trình trao đổi chất trong sinh giới bắt đầu từ sinh vật sản xuất.
Sinh vật sản xuất tổng hợp chất hữu cơ từ năng lượng ánh sáng. Sinh vật dị dưỡng chỉ tổng hợp được chất hữu cơ từ chất hữu cơ có sẵn, gồm sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân giải. Sinh vật tiêu thụ như động vật sử dụng các sinh vật khác làm thức ăn. Sinh vật phân giải sử dụng xác của các sinh vật làm thức ăn.
Quá trình chuyển hóa năng lượng gồm 3 giai đoạn: tổng hợp, phân giải và huy động năng lượng.
Bắt đầu từ quá trình chuyển hóa quang năng → hóa năng ở sinh vật tự dưỡng, sau đó dòng năng lượng được truyền qua các loài sinh vật để sử dụng cho các hoạt động sống, dự trữ và phần lớn trở lại môi trường dưới dạng nhiệt.
Câu hỏi 2:
Quan sát hình 1.2 và mô tả các giai đoạn của quá trình chuyển hóa năng lượng trong sinh giới. |
Dựa vào hình 1.2 để mô tả từng giai đoạn trong quá trình chuyển hóa năng lượng tỏng sinh giới.
Quá trình chuyển hóa năng lượng gồm 3 giai đoạn: tổng hợp, phân giải và huy động năng lượng.
(1) Tổng hợp: sinh vật quang tự dưỡng biến đổi quang năng thành hóa năng tích lũy trong các hợp chất hữu cơ, giải phóng nhiệt.
(2) Phân giải: Cơ thể sinh vật phân giải các hợp chất hữu cơ thành ATP, giải phóng nhiệt.
(3) Huy động năng lượng: năng lượng dưới dạng ATP được cung cấp cho mọi hoạt động sống của cơ thể.
Luyện tập:
Tìm hiểu thông tin và hoàn thành bảng 1.1. |
Dựa vào quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trong sinh giới để hoàn thành bảng.
Câu hỏi 1:
Hãy phân tích mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở cấp tế bào và cấp cơ thể. |
Dựa vào hình 1.3 để mô tả mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở cấp tế bào và cơ thể.
Ở sinh vật đa bào, quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng diễn ra ở cả cấp độ tế bào và cơ thể qua 3 giai đoạn:
(1) giữa môi trường ngoài và cơ thể;
(2) giữa môi trường trong và cơ thể;
(3) trong từng tế bào.
Cơ thể thu nhận các chất từ môi trường nhờ các cơ quan chuyên biệt (ở thực vật là lá và rễ; ở động vật là hệ tiêu hóa và hô hấp) sau đó vận chuyển tới từng tế bào.
Tại mỗi tế bào diễn ra quá trình biến đổi thành các dạng dễ sử dụng hơn, sau đó tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng.
Tế bào phân giải các hợp chất hữu cơ giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể. Chất không được sử dụng sẽ được đào thải ra ngoài môi trường (nhờ rễ và lá ở thực vật và hệ bài tiết ở động vật).
Câu hỏi 1:
Cho biết vai trò của trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng đối với sinh vật. Nêu ví dụ minh họa. |
Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng là hai quá trình diễn ra đồng thời trong suốt cuộc đời của cơ thể. Nhờ hai quá trình này mà cơ thể mới có thể tồn tại, lớn lên và thực hiện được các chức năng sống.
Vai trò của trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng đối với sinh vật:
Hấp thụ các chất dinh dưỡng và năng lượng từ môi trường ngoài
Biến đổi sản phẩm hấp thụ thành các chất tham gia cấu tạo cơ thể, tạo năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống.
Thải các chất không cần thiết ra môi trường ngoài.
Ví dụ:
Khi ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, cơ thể sẽ có đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cần thiết để xây dựng, duy trì và phục hồi các tế bào, mô và cơ quan.
Khi chơi thể thao, cơ thể cần nhiều năng lượng để hoạt động nên sự trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng với tốc độ nhanh hơn biểu hiện là nhịp thở và nhịp tim tăng.
Vận dụng:
Cho biết ý nghĩa của việc trồng và bảo vệ cây xanh. |
Dựa vào hiểu biết thực tiễn.
Trồng và bảo vệ cây xanh mang lại cho chúng ta nhiều lợi ích:
Cung cấp oxygen, thức ăn cho con người và động vật.
Hấp thụ khí carbon dioxide góp phần làm giảm hiệu ứng nhà kính, hạn chế tăng nhiệt độ Trái Đất, hạn chế biến đổi khí hậu, làm sạch không khí …
Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, kính hiển vi, mẫu sinh vật và các dụng cụ thí nghiệm khác.
- Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về sự sống và các sinh vật. Từ cấu trúc tế bào đến các hệ sinh thái phức tạp, sinh học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của sự sống và mối quan hệ giữa các loài.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK