Hướng dẫn giải bài 1, 2, 3, 4 trang 120 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 sách kết nối tri thức với cuộc sống
Dựa vào tranh minh họa, hãy đoán xem câu chuyện nói về điều gì?
Dựa vào tranh minh họa, em đoán được câu chuyện nói về sự xuất hiện các các dân tộc anh em trong nước ta.
Ngày xưa có vợ chồng nọ đi rừng, bắt được một con dúi. Dúi xin tha, họ thương tình tha cho nó.
Để trả ơn, dúi báo sắp có lũ lụt rất lớn và chỉ cho họ cách tránh. Họ nói với bà con nhưng chẳng ai tin. Nghe lời dúi, họ khoét rỗng khúc gỗ to, chuẩn bị thức ăn bỏ vào đó. Vừa chuẩn bị xong mọi thứ thì mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài chìm trong biển nước. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi, vợ chồng nhà nọ thoát nạn.
Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu.
Một hôm, đi làm nương về, họ nghe tiếng cười đùa từ gác bếp để quả bầu. Thấy lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì có tiếng lao xao. Người vợ bèn lấy que dùi quả bầu. Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ bước ra. Người Khơ Mú ra trước. Tiếp đến, người Thái, người Mường, người Dao, người Mông, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh,... lần lượt ra theo.
Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.
(Theo Truyện cổ Khơ Mú)
* Trả lời câu hỏi:
1. Con dúi nói với hai vợ chồng điều gì?
- Con dúi báo sắp có lũ lụt rất lơn và chỉ cho họ cách tránh.
2. Nhờ đâu hai vợ chồng thoát khỏi nạn lũ?
Nhờ sống trong khúc gỗ nổi và thức ăn dự trữ trong đó, mà hai vợ chồng đã thoát khỏi lũ lụt.
3. Kể lại những sự việc kì lạ xảy ra sau khi hai vợ chồng thoát khỏi nạn lũ lụt?
Người vợ sinh ra một quả bầu, 2 vợ chồng nghe thấy tiếng cười đùa, tiếng lao xao trong quả bầu, những con người nhỏ bé bước ra.
4. Theo em, câu chuyện nói về điều gì?
a. Giải thích về nạn lũ lụt hằng năm
b. Giải thích về nguồn gốc các dân tộc trên đất nước ta
c. Nêu cách phòng chống thiên tai, lũ lụt
Đáp án b. Giải thích về nguồn gốc các dân tộc trên nước ta
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1: Viết tên 3 dân tộc trong bài đọc.
- Khơ Mú, Thái, Mường, …
Câu 2: Kết hợp các từ ở cột A với các từ ở cột B để tạo thành câu nêu đặc điểm.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK