Hướng dẫn làm bài 1, 2 trang 124, 125 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 Kết nối tri thức. Luyện viết đoạn - Bài 28: Khám phá đáy biển ở Trường Sa
Bài 1. Quan sát tranh và trả lời câu hỏi.
a. Mọi người đang ở đâu? Cảnh vật nơi đó có gì đẹp?
b. Mỗi người đang làm gì?
c. Theo em, cảm xúc của mọi người như thế nào?
Bức tranh 1:
a. Mọi người đang ở trong rừng. Cảnh vật ở đó có rất nhiều cây xanh, bãi cỏ xanh mướt thoáng mát, trong lành.
b. Mọi người đang:
- Cô giáo: dựng lều
- Các bạn nhỏ: đi kiếm củi và đốt lửa
c. Cảm xúc của mọi người: vui vẻ, phấn khích
Bức tranh 2:
a. Mọi người đang ở bãi biển. Ở đó có bãi cát vàng, nước biển xanh, trong lành, mát mẻ.
b. Mọi người đang:
- Hai bạn nhỏ: nô đùa dưới làn nước mát cùng chiếc thuyền đỏ
- Bố mẹ: ngồi nghỉ trên bờ cát, nhìn con mình vui chơi
c. Cảm xúc của mọi người: vui vẻ, hạnh phúc, thư giãn
Bài 2. Viết 4 - 5 câu kể về một buổi đi chơi cùng người thân (hoặc thầy cô, bạn bè)
Gợi ý:
Mẹ và chúng em dắt tay nhau đi dạo một vòng quanh Hồ Gươm. Hồ giống như một chiếc gương khổng lồ của thành phố Hà Nội. Tháp Rùa cổ kính, uy nghi đứng trên gò đất xanh rì cỏ nổi giữa mặt hồ. Hồ Gươm càng tưng bừng hơn vào ngày giáp Tết như thế này bởi những bồn hoa hàng ngày đã được xếp thành chữ đầy sắc màu. Trên đường đi mẹ còn mua cho chúng em những que kem Tràng Tiền rất ngon. Em rất vui và hào hứng mỗi khi được dạo chơi quanh Hồ Gươm.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK