Câu hỏi trang 22
1. Quan sát, trả lời câu hỏi và thảo luận Nêu đặc điểm của đồ thị độ dịch chuyển – thời gian đối với một vật chuyển động thẳng theo một hướng với tốc độ không đổi. |
Dựa vào đồ thị độ dịch chuyển – thời gian.
Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian đối với một vật chuyển động thẳng theo một hướng với tốc độ không đổi là một đường thẳng qua gốc tọa độ.
2. Quan sát, trả lời câu hỏi và thảo luận
Từ độ dốc của đường biểu diễn độ dịch chuyển – thời gian của chuyển động thẳng trên hình 2.3, hãy cho biết hình nào tương ứng với mỗi phát biểu sau đây: 1. Độ dốc không đổi, tốc độ không đổi. 2. Độ dốc lớn hơn, tốc độ lớn hơn. 3. Độ dốc bằng không, vật đứng yên. 4. Từ thời điểm độ dốc âm, vật chuyển động theo chiều ngược lại. |
Dựa vào đồ thị hình 2.3 và tính chất của chuyển động.
- Hình a: Độ dốc bằng không, vật đứng yên
- Hình b: Độ dốc lớn hơn, tốc độ lớn hơn
- Hình c: Từ thời điểm độ dốc âm, vật chuyển động theo chiều ngược lại
- Hình d: Độ dốc không đổi, tốc độ không đổi
Câu hỏi trang 23
Một xe đua chuyển động thẳng trong quá trình thử tốc độ. Độ dịch chuyển của nó tại các thời điểm khác nhau được cho trong bảng 2.3.
Vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian và sử dụng đồ thị này để tìm tốc độ của xe. |
Sử dụng kĩ năng vẽ đồ thị.
- Vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian:
- Vận tốc của xe là:
$v = \frac{d}{t} = 85\left( {m/s} \right)$
Câu hỏi trang 24
Tính độ dịch chuyển và quãng đường từ nhà bạn đến trường bằng bản đồ |
Trên bản đồ lấy điểm A là nhà, điểm E là trường học. Sử dụng một sợi chỉ kéo dài từ vị trí điểm A đến điểm E, sau đó dùng thước đo lại chiều dài của sợi chỉ rồi so với tỉ lệ của bản đồ.
Sau khi thực hiện đo và dùng tỉ lệ tương ứng trên bản đồ, ta có khoảng cách từ nhà đến trường khoảng 9 km.
Câu hỏi trang 25
Người ta ném một hòn đá từ vách đá ở bờ biển xuống dưới. Hòn đá chạm vào mặt biển với vận tốc v có thành phần thẳng đứng xuống dưới là v1 và thành phần ngang là v2 . Biết vận tốc v = 24 m/s, v1 = 17 m/s. a) Vẽ sơ đồ các vectơ thể hiện các vận tốc. b) Sử dụng sơ đồ để tìm v2 . c) Sử dụng sơ đồ để tìm góc giữa vận tốc của viên đá và phương thẳng đứng khi nó chạm vào mặt nước. |
Phương pháp giải:
- Định lí Pytago: Tổng bình phương hai cạnh góc vuông bằng cạnh huyền bình phương (\(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2}\))
- Tỉ số lượng giác của góc nhọn:
\(\begin{array}{l}
\sin \alpha = \frac{{AC}}{{BC}}\\
\cos \alpha = \frac{{AB}}{{BC}}\\
\tan \alpha = \frac{{AC}}{{AB}}\\
\cot \alpha = \frac{{AB}}{{AC}}
\end{array}\)
a)
b) Ta có: v = 24 (m/s); v1 = 17 m/s
Từ sơ đồ, ta có: \({v^2} = v_1^2 + v_2^2\) (theo định lí Pytago trong 1 tam giác vuông)
=> \({v_2} = \sqrt {{v^2} - v_1^2} = \sqrt {{{24}^2} - {{17}^2}} \approx 16,94(m/s)\)
c) Gọi góc hợp bởi \(\overrightarrow v \) và \(\overrightarrow {{v_1}} \) là \(\alpha \)
Góc giữa vận tốc của viên đá và phương thẳng đứng khi nó chạm vào mặt nước là:
\(\cos \alpha = \frac{{{v_1}}}{v} = \frac{{17}}{{24}} \Rightarrow \alpha \approx {44^0}54’\)
Câu hỏi trang 26
1. Tìm hiểu thêm Trái Đất quay xung quanh trục từ phía tây sang phía đông, một vòng mỗi ngày. Tại đường xích đạo, bề mặt Trái Đất đang quay với tốc độ 1675 km/h. Từ một vị trí trên đường xích đạo của Trái Đất, phóng tên lửa về phía đông hay về phía tây sẽ có lợi hơn |
Phóng tên lửa về phía Đông có lợi hơn, vì Trái Đất đang quay từ Tây sang Đông, tên lửa phóng cùng chiều với chiều quay của Trái Đất sẽ có vận tốc lớn hơn là tên lửa phóng ngược chiều với chiều quay của Trái Đất.
2. Vận dụng
Một người điều khiển thiết bị bay cá nhân bay theo hướng từ A đến B. Gió thổi với vận tốc không đổi 27 km/h theo hướng bắc. Hướng AB lệch với hướng bắc 600 về phía đông (hình 2.8)
Câu 1. Để bay theo đúng hướng từ A đến B, với vận tốc tổng hợp là 54 km/h, người lái phải hướng thiết bị theo hướng nào? |
Sử dụng lý thuyết vận tốc tổng hợp.
Để bay theo đúng hướng từ A đến B, với vận tốc tổng hợp là 54 km/h, người lái phải hướng thiết bị theo hướng đông.
Câu 2. Bay được 6 km, thiết bị quay đầu bay về A với vận tốc tổng hợp có độ lớn là 45 km/h đúng hướng B đến A. Tìm tốc độ trung bình của thiết bị trên cả quãng đường bay. |
Sử dụng lý thuyết vận tốc tổng hợp.
Vận tốc thiết bị bay 6 km đầu là:
${v_1} = \sqrt {{{54}^2} - {{27}^2}} = 27\sqrt 3 \left( {km/h} \right)$
Vận tốc thiết bị bay 6 km sau là:
${v_2} = \sqrt {{{45}^2} - {{27}^2}} = 36\left( {km/h} \right)$
Tốc độ trung bình của thiết bị trên cả quãng đường bay là:
$v = \frac{{{s_1} + {s_2}}}{{{t_1} + {t_2}}} = \frac{{6 + 6}}{{\frac{6}{{27\sqrt 3 }} + \frac{6}{{36}}}} = 40,68\left( {km/h} \right)$
Vậy tốc độ trung bình của thiết bị trên cả quãng đường bay là 40,68 km/h.
Lí thuyết
>> Xem chi tiết: Lí thuyết Bài 2 Đồ thị dịch chuyển theo thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp - Vật lí 10
Học Vật Lý cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như máy đo, nam châm, dây dẫn.
- Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên khám phá những bí ẩn của vũ trụ, nghiên cứu về vật chất, năng lượng và các quy luật tự nhiên. Đây là nền tảng của nhiều phát minh vĩ đại, từ lý thuyết tương đối đến công nghệ lượng tử.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, bước vào một môi trường mới với nhiều bạn bè từ khắp nơi. Hãy tận hưởng thời gian này và bắt đầu định hướng tương lai cho mình!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK