Trả lời câu hỏi trang 18 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Trao đổi về những tên gọi của năm (theo âm lịch) mà em biết.
G: năm Mão (năm Mèo)
Em dựa vào kiến thức của bản thân về tên gọi của năm (theo âm lịch), suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Những tên gọi của năm (theo âm lịch) mà em biết:
- Năm Mão (năm Mèo)
- Năm Tý (năm Chuột)
- Năm Sửu (năm Trâu)
- Năm Dần (năm Hổ)
- Năm Thìn (năm Rồng)
- Năm Tỵ (năm Rắn)
- Năm Ngọ (năm Ngựa)
- Năm Mùi (năm Dê)
- Năm Thân (năm Khỉ)
- Năm Dậu (năm Gà)
- Năm Tuất (năm Chó)
- Năm Hợi (năm Lợn)
Trả lời câu hỏi 1 trang 18 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
TUỔI NGỰA
– Mẹ ơi, con tuổi gì? – Tuổi con là tuổi Ngựa Ngựa không yên một chỗ Tuổi con là tuổi đi... – Mẹ ơi, con sẽ phi Qua bao nhiêu ngọn gió Gió xanh miền trung du Gió hồng vùng đất đỏ Gió đen hút đại ngàn Mấp mô triền núi đá... Con mang về cho mẹ Ngọn gió của trăm miền. Ngựa con sẽ đi khắp Trên những cánh đồng hoa Loá màu trắng hoa mơ Trang giấy nguyên chưa viết Con làm sao ôm hết Mùi hoa huệ ngọt ngào Gió và nắng xôn xao Khắp đồng hoa cúc dại. Tuổi con là tuổi Ngựa Nhưng mẹ ơi, đừng buồn Dẫu cách núi cách rừng Dẫu cách sông cách biển Con tìm về với mẹ Ngựa con vẫn nhớ dường. (Xuân Quỳnh) |
Tuổi Ngựa: sinh năm Ngựa (năm Ngọ), theo âm lịch.
Qua trò chuyện với mẹ, vì sao bạn nhỏ lại tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây?
Em đọc đoạn thơ đầu tiên của bài đọc để tìm câu trả lời.
Qua trò chuyện với mẹ, bạn nhỏ tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây vì mẹ nói với bạn nhỏ rằng tuổi của bạn nhỏ là tuổi Ngựa. Tuổi Ngựa là tuổi đi, không yên một chỗ.
Trả lời câu hỏi 2 trang 18 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Qua trò chuyện với mẹ, vì sao bạn nhỏ lại tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây?
Em đọc đoạn thơ đầu tiên của bài đọc để tìm câu trả lời.
Qua trò chuyện với mẹ, bạn nhỏ tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây vì mẹ nói với bạn nhỏ rằng tuổi của bạn nhỏ là tuổi Ngựa. Tuổi Ngựa là tuổi đi, không yên một chỗ.
Trả lời câu hỏi 3 trang 18 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Kể lại hành trình của chú ngựa con theo trí tưởng tượng của bạn nhỏ.
- Những miền đất đã qua
- Những cảnh vật đã thấy
- Những cảm nghĩ đã có
Em đọc kĩ bài thơ để tìm câu trả lời.
Những miền đất đã qua: miền trung du, triền núi đá, những cánh đồng hoa.
Những cảnh vật đã thấy: ngọn gió, gió xanh, gió hồng, gió đen, núi đá, cánh đồng hoa, nắng, đồng hoa cúc.
Những cảm nghĩ đã có: vui vẻ, thích thú, say mê.
Trả lời câu hỏi 4 trang 18 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Qua đoạn thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói với mẹ điều gì?
Em đọc đoạn thơ cuối cùng của bài thơ, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Qua đoạn thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói với mẹ rằng dù chú ngựa con sẽ đi xa, đi khắp nơi, nhưng chú vẫn nhớ và luôn muốn trở về bên mẹ. Đây là sư biết ơn và tình yêu thương của bạn nhỏ với người mẹ, dù có phải rời xa nhưng tình cảm vẫn không thay đổi.
Trả lời câu hỏi 5 trang 18 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Nêu nhận xét về bạn nhỏ trong bài thơ.
Em đọc kĩ bài thơ, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Bạn nhỏ trong bài thơ thể hiện sự tự tin và say mê trong việc khám phá và trải nghiệm cuộc sống. Dù còn nhỏ nhưng bạn đã có tinh thần phiêu lưu và quyết tâm đi tìm hiểu thế giới xung quanh mình. Đồng thời, sự nhạy cảm và tình cảm gia đình sâu sắc cũng được thể hiện qua tình yêu thương và mong muốn trở về bên mẹ của bạn.
* Học thuộc lòng bài thơ.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 5 - Năm cuối cấp tiểu học, nhiều kỷ niệm với thầy cô, bạn bè sẽ trở thành hành trang quý báu. Hãy cố gắng hết mình trong học tập và chuẩn bị tốt cho những thử thách mới!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK