Giải Bài 14: Cỏ non cười rồi - Phần viết trang 58, 59 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 sách kết nối tri thức
Câu 1. Nghe – viết : Cỏ non cười rồi
Cỏ non cười rồi
Én nâu gọi các bạn của mình đến. Suốt đêm, cả đàn đi tìm cỏ khô tết thành dòng chữ: “Không giẫm chân lên cỏ!”, rồi đặt trên bãi cỏ. Xong việc, én nâu tươi cười bảo cỏ non:
- Từ nay em yên tâm rồi. Không còn ai giẫm lên em nữa đâu.
Chú ý:
- Quan sát các dấu câu trong đoạn văn.
- Viết hoa chữ cái đầu tên bài, viết hoa chữ đầu câu, viết hoa các chữ sau dấu chấm.
- Viết những tiếng khó hoặc tiếng dễ viết sai: suốt, giẫm, trên.
Câu 2. Chọn ng hoặc ngh thay cho ô vuông:
Buổi sớm, muôn ∎ìn giọt sương đọng trên những ngọn cỏ, lóng lánh như ∎ọc.
Trả lời:
Buổi sớm, muôn nghìn giọt sương đọng trên những ngọn cỏ, lóng lánh như ngọc.
Câu 3. Chọn a hoặc b.
a. Chọn tr hoặc ch thay cho ô vuông.
Đồng làng vương ∎út heo may
Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng ∎im
Hạt mưa mải miết ∎ốn tìm
Cây đào ∎ước cửa lim dim mắt cười.
(theo Đỗ Quang Huỳnh)
b. Chọn êt hoặc êch thay cho ô vuông.
- Vui như T∎.
- ∎ kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.
- Ánh trăng chênh ch∎ đầu làng.
a. Điền như sau:
Đồng làng vương chút heo may
Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim
Hạt mưa mải miết trốn tìm
Cây đào trước cửa lim dim mắt cười.
(theo Đỗ Quang Huỳnh)
b. Điền như sau:
- Vui như Tết.
- Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.
- Ánh trăng chênh chếch đầu làng.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK