Trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 trang 110 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 1 sách Kết Nối Tri Thức và Cuộc Sống. Bài 25: Sự tích hoa tỉ muội
Câu hỏi đầu bài: Nói về những việc anh chị thường làm cho em.
- Những việc anh chị thường làm cho em: tết tóc cho em, gấp quần áo, chuẩn bị bữa sáng, giảng bài hộ em.
Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. Tìm những chi tiết cho thấy chị em Nết, Na sống bên nhau rất đầm ấm.
- Những chi tiết cho thấy chị em Nết, Na sống bên nhau rất đầm ấm:
Câu 2. Nước lũ dâng cao, chị Nết đưa Na đến nơi an toàn bằng cách nào?
- Nước lũ dâng cao, chị Nết đưa Na đến nơi an toàn bằng cách cõng em chạy theo dân làng.
Câu 3. Nói về điều kì lạ xảy ra khi Nết cõng em chạy lũ.
- Khi Nết cõng em chạy lũ, chân Nết bị rớm máu nên ông Bụt đã làm phép cho chân Nết lành lại.
Câu 4. Theo em, vì sao dân làng đặt tên loài hoa ấy là hoa Tỉ Muội?
- Dân làng đặt tên loài hoa ấy là hoa Tỉ Muội để ca ngợi tình chị em của Nết Na.
Câu hỏi luyện tập
1. Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:
a. Từ ngữ chỉ hoạt động
b. Từ ngữ chỉ đặc điểm
Trả lời:
a. Từ ngữ chỉ hoạt động: chạy theo, cõng, đi qua, gật đầu
b. Từ ngữ chỉ đặc điểm: đỏ thắm, bé nhỏ, đẹp, cao
2. Đặt một câu nói về việc chị Nết đã làm cho em Na.
- Chị Nết ôm em thật chặt trong đêm đông giá rét.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK