Trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 trang 95 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 1 sách Kết Nối Tri Thức và Cuộc Sống. Bài 21: Thả diều
Câu hỏi đầu bài
1. Các bạn trong tranh đang chơi trò gì?
- Các bạn trong tranh đang chơi trò chơi thả diều
2. Em biết gì về trò chơi này
- Thả diều là một trong những trò chơi dân gian được rất nhiều bạn trẻ yêu thích. Người chơi sẽ dựa vào sức gió của thiên nhiên để đưa diều lên cao qua một sợi dây dài. Gió không mạnh quá và không được nhẹ quá.
Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. Kể tên những sự vật giống cánh diều được nhắc tới trong bài thơ:
Trả lời: Những vật giống cánh diều được nhắc đến trong bài thơ: Chiếc thuyền, mặt trăng, hạt cau, lưỡi liềm, tiếng sáo
Câu 2. Hai câu thơ "Sao trời trôi qua/ Diều thành trăng vàng” tả cánh diều vào lúc nào?
a. Vào buổi sáng
b. Vào buổi chiều
c. Vào buổi đêm
Đáp án c: Vào buổi đêm
Câu 3. Khổ thơ cuối bài muốn nói điều gì?
a. Cánh diều làm thôn quê đông vui hơn
b. Cánh diều làm thôn quê giàu có hơn
c. Cánh diều làm cảnh thôn quê tươi đẹp hơn
Đáp án c
Câu 4. Em thích nhất khổ thơ nào trong bài? Vì sao?
Em thích nhất khổ thơ cuối, vì hình ảnh cánh diều hiện lên gắn với làng quê thân thuộc, yên bình. Bức tranh thôn quê hiện lên gần gũi, tươi đẹp với sự góp mặt của cánh diều
Câu hỏi luyện tập
1. Từ ngữ nào được dùng để nói về âm thanh của sáo diều?
- no gió; trong ngần
2. Dựa theo khổ thơ thứ tư, nói một câu tả cánh diều.
- Cánh diều cong cong như lưỡi liềm
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: 1) phù hợp với người học; 2) cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK