Trang chủ Lớp 6 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều Bài 10: Văn bản thông tin Bài tập đọc hiểu: Những phát minh "tình cờ và bất ngờ” trang 30 SBT Văn 6 - Cánh diều: (Câu hỏi 1, SGK) Với mỗi phát minh...

Bài tập đọc hiểu: Những phát minh "tình cờ và bất ngờ” trang 30 SBT Văn 6 - Cánh diều: (Câu hỏi 1, SGK) Với mỗi phát minh...

Hướng dẫn cách giải/trả lời Câu 1, 2, 3, 4 Bài tập đọc hiểu: Những phát minh "tình cờ và bất ngờ” trang 30 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều - Bài 10: Văn bản thông tin. (Câu hỏi 1, SGK) Với mỗi phát minh,...(Câu hỏi 1, SGK) Với mỗi phát minh

Câu hỏi:

Câu 1

(Câu hỏi 1, SGK) Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ” cho biết những thông tin cụ thể nào? Việc lặp lại cách trình bày thông tin ở các phát minh trong văn bản có tác dụng gì?

Hướng dẫn giải :

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết :

- Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ” cho biết thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được.

- Việc lặp các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có tác dụng giúp người đọc dễ nắm bắt được nội dung trọng tâm, dễ hiểu và có thể so sánh các phát minh đó với nhau.


Câu hỏi:

Câu 2

(Câu hỏi 2, SGK) Tóm tắt nội dung của văn bản trên bằng cách nêu ngắn gọn các thông tin theo bảng sau:

Tên phát minh

Nguyên nhân

Kết quả

  • Đất nặn
  • Mẫu: do người dân chuyển sang nấu ga, bột đất sét không còn được sử dụng để loại bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti có thể bị thua lỗ năng; Vích-tơ sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét

    Mẫu: đất nặn trở thành một loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dấn; mang lại cho công ti hàng triệu đô la Mỹ

  • Kem que
  • Lát khoai tây chiên
  • Giấy nhớ
  • Hướng dẫn giải :

    Đọc kĩ văn bản và tóm tắt

    Lời giải chi tiết :

    Tên phát minh

    Nguyên nhân

    Kết quả

  • Đất nặn
  • Mẫu: do người dân chuyển sang nấu ga, bột đất sét không còn được sử dụng để loại bỏ các vết đen bởi nấu than, củi, công ti có thể bị thua lỗ năng; Vích-tơ sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét

    Mẫu: đất nặn trở thành một loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dấn; mang lại cho công ti hàng triệu đô la Mỹ

  • Kem que
  • Ep-po-xơn vô tình dùng chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một cái cốc để đùa nghịch và để quên ngoài trời. Hôm sau cạu bé khoe và làm nó cho các bạn cùng trang lứa

    Trở thành sản phẩm bán chạy nhất mọi thời đại khi hè đến

  • Lát khoai tây chiên
  • Cram đã mất bình tĩnh khi khách hàng liên tục gửi lại món ăn và cắt lát khoai mỏng đến nỗi không thể mỏng hơn và chiên chúng khô cứng

    Nhiều người thích nó và đặt mua rất nhiều

  • Giấy nhớ
  • Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết ứng dụng. Vài năm sau đồng nghiệp của ông đã tìm ra cách dán một số giấy nhớ lên cuốn sách hợp ca của mình tại nhà thờ

    Phổ biến rộng rãi


    Câu hỏi:

    Câu 3

    Trong văn bản, phương thức tự sự được tác giả sử dụng ở những phần nào của mỗi phát minh?

    A. Tên phát minh, nhà phát minh

    B. Nhà phát minh, mục đích ban đầu

    C. Mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả

    D. Tên phát minh, diễn biến và kết quả

    Hướng dẫn giải :

    Đọc kĩ văn bản

    Lời giải chi tiết :

    Đáp án C


    Câu hỏi:

    Câu 4

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

    a) Nội dung bài viết được trình bày theo cách nào (nguyên nhân - diễn biến - kết quả hay kết quả - diễn biến - nguyên nhân hoặc kết quả - nguyên nhân - diễn biến)?

    b) Tại sao có nững đoạn chữ nhỏ chèn giữa văn bản?

    c) Các hình ảnh trong văn bản giúp em biết thêm các thông tin gì?

    CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI

    (1939 - 1945)

    Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 — 1945) là cuộc chiến tranh gây nên những tổn thất lớn nhất về người và của trong lịch sử nhân loại. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại hoàn toàn của chủ nghĩa phát xít và dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới.

    I - Nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ hai

    Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, những mâu thuẫn mới về quyền lợi, về thị trường và thuộc địa lại tiếp tục nảy sinh giữa các nước đế quốc. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 — 1933 làm cho những mâu thuẫn đó thêm sâu sắc, dẫn tới việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở I-ta-li-a (Italia), Đức và Nhật Bản, với ý đồ gây chiến tranh chia lại thế giới.

    Giữa các nước để quốc dần dần hình thành hai khối đối địch nhau: khối Anh - Pháp - Mỹ và khối phát xít Đức - I-ta-li-a - Nhật Bản. Hai khối đế quốc này mâu thuẫn gay gắt với nhau về thị trường và thuộc địa nhưng đều coi Liên Xô là kẻ thù cần phải tiêu diệt. Khối Anh - Pháp - Mỹ thực hiện đường lối thoả hiệp, nhượng bộ nhằm làm cho khối phát xít chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô. Do chính sách thỏa hiệp này, sau khi sáp nhập nước Áo vào Đức, Hít-le (Hitler) chiếm Tiệp Khắc (tháng 3-1939). Tuy vậy, thấy chưa đủ sức đánh ngay Liên Xô, Hit-le quyết định tấn công các nước châu Âu trước. Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan. Ngay sau đó, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

    II - Những diễn biến chính

    1. Chiến tranh bùng nổ và lan rộng toàn thế giới (từ ngày 1-9-1939 đến đầu năm 1943)

    Trong giai đoạn này, bằng chiến thuật chớp nhoáng, phát xít Đức đánh chiếm hầu hết các nước châu Âu (trừ Anh và một vài nước trung lập). Ngày 22-6-1941, phát xít Đức tân công và dần dần tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô.

    Ở Thái Bình Dương, trong lúc Đức đang thắng thế ở châu Âu, ngày 7-12-1941, Nhật Bản bất ngờ tấn công hạm đội Mỹ ở Trân Châu Cảng (đảo Ha-oai (Hawaii). Quân đội Nhật chiếm toàn bộ vùng Đông Nam Á và một số đảo ở Thái Bình Dương. Ở Bắc Phi, tháng 9-1940, quân I-ta-li-a tân công Ai Cập. Chiến tranh lan rộng toàn thế giới. Chiến sự diễn ra trên khắp các mặt trận: mặt trận Tây Âu, mặt trận Xô - Đức, mặt trận châu Á - Thái Bình Dương và mặt trận Bắc Phi.

    Tháng 1-1942, Mặt trận Đồng minh chống phát xít được thành lập nhằm đoàn kết và tập hợp các lực lượng chống phát xít trên toàn thế giới để tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.

    2. Quân Đồng minh phản công, chiến tranh kết thúc (từ đầu năm 1943 đến tháng 8-1945)

    Trận phản công của quân đội Liên Xô ở Xta-lin-grát (Stalingrad) đã tạo nên bước ngoặt, làm xoay chuyển tình thế của cuộc chiến tranh thế giới. Sau chiến thắng Xta-lin-grát (2-2-1943), Hồng quân Liên Xô và liên quân Mỹ - Anh liên tiếp mở nhiều cuộc phản công trên khắp các mặt trận.

    Ở mặt trận Xô - Đức, Hồng quân Liên Xô đã phản công trên diện rộng, quét sạch quân Đức ra khỏi lãnh thổ của mình. Đến cuối năm 1944, toàn bộ lãnh thổ Liên Xô được giải phóng. Trên đường truy kích quân Đức, Hồng quân Liên Xô đã giúp nhân dân các nước Đông Âu giải phóng đất nước khỏi ách phát xít.

    Ở mặt trận Bắc Phi, tháng 5-1943, trước các đợt tấn công của liên quân Mỹ - Anh, quân Đức và I-ta-li-a đã phải hạ vũ khí. Ở mặt trận Tây Âu, ngày 6-6-1944, liên quân Mỹ — Anh đổ bộ vào miền Bắc nước Pháp, mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu.

    Sau thắng lợi của Hồng quân Liên Xô ở chiến dịch công phá Béc-lin (Berlin), đêm mùng 8, rạng sáng 9-5-1945, phát xít Đức kí văn kiện đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh kết thúc ở châu Âu với sự thất bại hoàn toàn của phát xít I-ta-li-a và Đức.

    Ở mặt trận châu Á - Thái Bình Dương, Hồng quân Liên Xô đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật ở vùng Đông Bắc Trung Quốc. Ngày 6 và 9-8-1945, Mỹ ném bom nguyên tử huỷ diệt hai thành phố Hi-rô-si-ma (Hiroshima) và Na-gazaki (Nagasaki) - Nhật Bản, làm trên 10 vạn người thiệt mạng, hàng chục vạn người bị tàn phế. Ngày 15-8-1945, Nhật Bản đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

    III - Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai

    “Kẻ gieo gió phải gặt bão” - chiến tranh kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản. Tuy nhiên, toàn nhân loại đã phải hứng chịu những hậu quả thảm khốc của chiến tranh.

    Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử loài người: 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn tật, thiệt hại về vật chất gấp 10 lần so với Chiến tranh thế giới thứ nhất, bằng tất cả các cuộc chiến tranh trong 1000 năm trước đó cộng lại. Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới.

    (Dựa theo Lịch sử 8, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)

    Hướng dẫn giải :

    Đọc kĩ văn bản

    Lời giải chi tiết :

    a) Nội dung bài viết được trình bày theo hướng: Nguyên nhân - diễn biến - kết quả

    b) Có những đoạn chữ nhỏ chèn ở giữa văn bản vì những đoạn này nêu vắn tắt các thông tin bổ sung, không quan trọng bằng các thông tin in chữ to hơn.

    c) Các hình ảnh có trong văn bản giúp cho em có thể tưởng tượng tốt hơn về bối cảnh cũng như khung cảnh của cuộc chiến lúc bấy giờ, thêm thông tin cần thiết khác và cả tăng sự hấp dẫn sinh động cho văn bản.

    Dụng cụ học tập

    Học Văn cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, sách tham khảo về các tác phẩm văn học và từ điển.

    Chia sẻ

    Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

    Sách Giáo Khoa: Cánh diều

    - Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.

    Đọc sách

    Bạn có biết?

    Ngữ văn là môn học khai phá vẻ đẹp của ngôn ngữ và văn học, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về văn hóa, lịch sử và tâm hồn con người qua từng tác phẩm văn chương và các hiện tượng ngôn ngữ học.

    Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

    Tâm sự Lớp 6

    Lớp 6 - Năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở, mọi thứ đều mới mẻ và đầy thách thức. Hãy tự tin làm quen với bạn bè mới và đón nhận những cơ hội học tập thú vị!

    - Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

    Nguồn : Sưu tập

    Copyright © 2024 Giai BT SGK