Đọc bài Ai cũng có ích - trả lời câu hỏi đọc hiểu, luyện tập 1, 2, 3, 4 trang 67, 68, 69 Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 tập 2 cánh diều - Bài 26 Muôn loài sống chung
1. Trong khu rừng nọ, các con vật đều bận rộn. Hằng ngày, chim gõ kiến gõ gõ, đục đục, chữa bệnh cho cây. Khỉ con thì đu từ cây này sang cây khác, giật những dây leo chằng chịt xuống để cây không vướng víu. SÓC con vùi những hạt thông xuống lớp đất mềm. Chờ mưa đến, những cây thông non sẽ vươn lên...
2. Chỉ có voi con là chẳng biết làm gì. Một hôm, voi bị cành cây khô trên mặt đất vướng vào chân. Nó liền dùng chiếc mũi dài của mình cuốn cành cây lên, vứt ra xa, rồi hớn hở bảo các bạn:
- Tớ phát hiện ra mình có chiếc mũi…
Các bạn đều cười:
- Sao bây giờ bạn mới biết mình có mũi?
- Ý tớ là bây giờ mới biết mũi tớ rất có ích. Thật tuyệt!
3. Từ đó, Voi dùng chiếc mũi của mình dọn sạch những cành cây khô rơi rụng ngang dọc trong rừng, tạo ra rất nhiều chỗ trống cho sóc trồng cây. Không lâu sau, từ những chỗ đất trống mọc lên nhiều mầm cây xanh tốt.
Theo sách 100 truyện ngụ ngôn hay nhất
Chú thích và giải nghĩa:
- Chiếc mũi dài: vòi voi (phần mũi rất dài của con voi, có thể cuộn tròn lại để lấy và giữ đồ vật)
1. Chim gõ kiến, khỉ và sóc làm gì để chăm sóc cây và trồng cây?
- Chim gõ kiến hằng ngày đục gõ chữa bệnh cho cây.
- Khỉ thì giật những dây leo chằng chịt xuống để cây không vướng víu.
- Sóc thì vùi những hạt thông xuống lớp đất mềm để những cây thông non sẽ vươn lên.
2. Điều gì giúp voi phát hiện ra ích lợi của chiếc mũi dài?
Voi đã phát hiện ra lợi ích của chiếc mũi dài, trong một lần bị cành cây khô vướng vào chân. Nó liền dùng chiếc mũi dài của mình cuốn cành cây lên, vứt ra xa.
3. Voi đã dùng chiếc mũi dài làm gì để cùng các bạn trồng cây?
Voi đã dùng chiếc mũi của mình để doạn sạch những cành cây khô tạo ra nhiều chỗ trống cho sóc trồng cây.
4. Câu truyện trên nói với em điều gì? Chọn ý em thích;
a) Các con vật trong truyện đều có ích.
b) Trong cuộc sống ai cũng có thể làm việc tốt.
c) Biết điểm mạnh của mình thì sẽ làm được việc tốt.
Câu chuyện nói với em rằng: Biết điểm mạnh của mình thì sẽ làm được việc tốt.
Câu 1. Tìm trong bài đọc:
a) Một câu dùng để kể, có dấu chấm.
b) Một câu dùng để hỏi, có dấu chấm hỏi.
c) Một câu dùng để bộc lộ cảm xúc, có dấu chấm than.
a) Một câu dùng để kể, có dấu chấm: Hằng ngày chim gõ kiến gõ gõ, đục đục, chữa bệnh cho cây.
b) Một câu dùng để hỏi, có dấu chấm hỏi: Sao bây giờ bạn mới biết mình có mũi chứ?
c) Một câu dùng để bộc lộ cảm xúc, có dấu chấm than: Thật tuyệt!
Câu 2. Dấu câu nào phù hợp với mỗi ô trống: dấu chấm, dấu chấm hỏi hay dấu chấm than?
Trời nắng gắt, ong vẫn say sưa hút nhụy hoa∎ Bướm bay qua, hỏi: “Sao chị không nghỉ một chút∎”. Ong đáp: “Nắng thế này mật mới ngon, em ạ.”. Bướm bảo: “Chắc vì vậy mà mật của chị ngon tuyệt∎”
Trời nắng gắt, ong vẫn say sưa hút nhụy hoa. Bướm bay qua, hỏi: "Sao chị không nghỉ một chút?”. Ong đáp: "Nắng thế này mật mới ngon, em ạ.”. Bướm bảo: "Chắc vì vậy mà mật của chị ngon tuyệt.”.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK