Giải Nghe - viết: Mèo con trang 5, 6 sách Tiếng Việt lớp 2 tập 2 Cánh Diều. Bài 19 Bạn trong nhà
Câu 1. Nghe - viết:
Mèo con rình bắt Cái đuôi của mình Vồ trái, vồ phải Đuôi chạy vòng quanh. |
|
Mèo con nhanh thế Đuôi còn nhanh hơn Mèo dừng lại nghỉ Đuôi vẫy chờn vờn. |
Cả trưa tất bật Chẳng bắt được gì Mèo con mệt quá Ôm đuôi ngủ khì. Phùng Phương Quý |
Câu 2. Tìm chữ hoặc dấu thanh phù hợp:
a) Chữ l hay n?
Trông xa tưởng ■à mèo (Là con gì?) |
b) Dấu hỏi hay dấu ngã?
Con gì mui thong đến chân
Deo dai, khéo léo, chăng cần đến tay?
(Là con gì?)
a.
Trông xa tưởng là mèo
Nào ngờ lại là chim
Ban ngày ngủ lim dim
Ban đêm lùng bắt chuột.
(Là chim cú mèo)
b.
Con gì mũi thõng đến chân
Dẻo dai, khéo léo, chẳng cần đến tay?
(Con voi)
Câu 3. Chọn tiếng trong ngoặc đơn phù hợp với ô trống:
a) (nặng, lặng): ■ lẽ, ■ nề
(lo, no): ■ lắng, ■ đủ
b) (vẻ, vẽ): ■ tranh, ■ mặt
(Mở, mỡ): cửa ■, ■ gà
a. lặng lẽ, nặng nề
Lo lắng, no đủ
b. Vẽ tranh, vẻ mặt
cửa mở, mỡ gà.
Câu 4. Tập viết:
a) Viết chữ hoa:
b) Viết ứng dụng: Phố phường tấp nập, đông vui.
Học môn Tiếng Việt thì chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, tẩy, và sách tham khảo thêm như từ điển Tiếng Việt.
- Bộ sách Cánh Diều được lựa chọn bởi phù hợp nhiều đối tượng học sinh. Mỗi cuốn sách giáo khoa Cánh Diều đều chứa đựng rất nhiều sáng tạo, tâm huyết, mang đầy tri thức và cảm xúc của các tác giả biên soạn.
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu tượng văn hóa và tinh thần của dân tộc Việt.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 2 - Năm học thứ hai, chúng ta đã quen với việc học tập và có những người bạn thân thiết. Hãy tiếp tục học tập chăm chỉ và tận hưởng niềm vui khi khám phá những điều mới mẻ!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK