Cây vải (Litchi chinensis) là một loại cây ăn trái được trồng phổ biến ở các quốc gia vùng nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, những vùng có nhiệt độ dưới 2°C hoặc trên 29°C là không thích hợp để trồng loại cây này. Điều này được giải thích như thế nào?
Cây vải (Litchi chinensis) là một loại cây ăn trái được trồng phổ biến ở các quốc gia vùng nhiệt đới, trong đó có Việt Nam.
Điều này được giải thích: Điều kiện về nhiệt độ có thể là nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát triển của cây vải.
Quan sát Hình 20.1, hãy xác định các chú thích a, b, c, d tương ứng với loại môi trường sống nào. Cho ví dụ một số loài sinh vật sống ở mỗi loại môi trường đó.
Quan sát hình 20.1
a) Môi trường trên cạn: hươu, thỏ,...
b) Môi trường trong đất: giun đất,...
c) Môi trường dưới nước: cá, cây thủy sinh, cua,...
d) Môi trường sinh vật (cây): chim, châu chấu,...
Tại sao con người là nhân tố có ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của nhiều loài sinh vật?
Tác động của con người.
Vì con người có khả năng tác động và gây biến đổi mạnh mẽ tới môi trường tự nhiên, gián tiếp ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh vật; hoặc con người có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sinh vật (ví dụ: săn bắn bừa bãi,...)
Quan sát Hình 20.3, hãy cho biết ý nghĩa của sự phân bố của các loài thực vật và động vật.
Quan sát hình 20.3
Ý nghĩa của sự phân bố của các loài thực vật và động vật: sự phân bố của thực vật phù hợp với điều kiện sống của chúng để tối ưu khả năng nhận được lợi ích từ môi trường mang lại (ví dụ: ánh sáng), ngoài ra còn ảnh hưởng đến sự phân bố của động vật do có mối liên hệ về thức ăn và nơi ở.
Quan sát Hình 20.4 và 20.5, hãy cho biết sự khác nhau về hình thái cơ thể ở các loài sinh vật có ý nghĩa như thế nào trong việc thích nghi với các điều kiện môi trường khác nhau.
Quan sát hình 20.4 và 20.5
Ý nghĩa: sự khác nhau về hình thái cơ thể ở các loài sinh vật giúp chúng thích nghi và sống sót tốt hơn trong điều kiện môi trường không thuận lợi.
Tại sao một số loại bệnh dịch (như sốt rét, sốt xuất huyết, tả) chỉ xảy ra ở những vùng nhất định?
Mỗi sinh vật có một ổ sinh thái riêng.
Một số loại bệnh dịch (như sốt rét, sốt xuất huyết, tả) chỉ xảy ra ở những vùng nhất định vì ở những vùng đó có điều kiện thuận lợi cho sinh vật trung gian truyền bệnh phát triển mạnh, dễ dàng lây lan cho vật chủ.
Quan sát Hình 20.6, hãy trình bày tác động của quy luật giới hạn sinh thái lên đời sống của cây lúa.
Quan sát Hình 20.6.
Tác động của quy luật giới hạn sinh thái lên đời sống của cây lúa: Trong khoảng thuận lợi, cây lúa sinh trưởng và phát triển mạnh, đến khoảng chống chịu, cây lúa phát triển chậm dần và ngoài giới hạn sinh thái, cây lúa không thể phát triển được và chết.
Tại sao khi mắc bệnh, giới hạn sinh thái về nhiệt độ của cơ thể chúng ta sẽ kém hơn so với bình thường?
Khi mắc bệnh, hệ miễn dịch suy giảm.
Vì khi mắc bệnh, hệ miễn dịch suy giảm, sức đề kháng yếu khiến giới hạn sinh thái về nhiệt độ của cơ thể kém hơn so với bình thường.
Tại sao khi trồng cây trong môi trường có ánh sáng và nhiệt độ thích hợp nhưng độ ẩm của đất thấp thì cây sinh trưởng và phát triển kém?
Sự thiếu hụt về độ ẩm đã nằm ngoài khoảng thuận lợi để cây có thể phát triển bình thường nên cây sinh trưởng và phát triển kém.
Vì sinh vật chịu sự tác động đồng thời của các nhân tố sinh thái và phản ứng đồng thời với tổ hợp tác động của các nhân tố đó. Sự thiếu hụt về độ ẩm đã nằm ngoài khoảng thuận lợi để cây có thể phát triển bình thường nên cây sinh trưởng và phát triển kém.
Sự xuất hiện trên mặt nước vào ban ngày và lặn xuống nước vào ban đêm ở các loài thuộc chi trùng roi xanh (Euglena) có phải là nhịp sinh học không? Giải thích.
Lý thuyết nhịp sinh học.
Sự xuất hiện trên mặt nước vào ban ngày và lặn xuống nước vào ban đêm ở các loài thuộc chi trùng roi xanh (Euglena) có là nhịp sinh học vì đó là những biến đổi của trùng roi xanh được điều khiển bởi yếu tố môi trường bên ngoài là chu kì ngày đêm.
Hãy theo dõi nhịp sinh học theo chu kì ngày đêm của bản thân em trong ba ngày và ghi nhận kết quả theo mẫu bảng bên dưới. Từ đó, em hãy đề xuất một số biện pháp nhằm duy trì (hoặc điều chỉnh) nhịp sinh học để bảo vệ sức khoẻ của bản thân.
Hãy theo dõi nhịp sinh học theo chu kì ngày đêm của bản thân em
STT |
Nội dung theo dõi |
Ngày 1 |
Ngày 2 |
Ngày 3 |
Nhận xét |
|||
7 giờ |
22 giờ |
7 giờ |
22 giờ |
7 giờ |
22 giờ |
|||
1 |
Thân nhiệt (oC) |
36,7 |
37,2 |
36,6 |
37,3 |
36,9 |
37,2 |
Ổn định |
2 |
Nhịp tim (nhịp/phút) |
70 |
73 |
72 |
75 |
76 |
74 |
Ổn định |
3 |
Nhịp thở (nhịp/phút) |
17 |
18 |
18 |
17 |
19 |
18 |
Ổn định |
(Bảng số liệu mang tính chất gợi ý, học sinh nên sử dụng số liệu thực tế thu được)
Biện pháp nhằm duy trì (hoặc điều chỉnh) nhịp sinh học để bảo vệ sức khoẻ của bản thân:
- Hạn chế sử dụng máy tính, điện thoại trước khi ngủ.
- Sắp xếp lại không gian phòng ngủ.
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng và hợp lý và tập thể dục đều đặn.
- Đi ngủ đúng giờ.
Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, kính hiển vi, mẫu sinh vật và các dụng cụ thí nghiệm khác.
- CHÂN TRỜI SÁNG TẠO là bộ sách giáo khoa hiện đại.
- Bộ sách giáo khoa CHÂN TRỜI SÁNG TẠO sẽ truyền cảm hứng để giúp các em học sinh phát triển toàn diện về tư duy, phẩm chất và năng lực, giúp người học dễ dàng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống; giải quyết một cách linh hoạt, hài hoà các vấn đề giữa cá nhân và cộng đồng; nhận biết các giá trị bản thân và năng lực nghề nghiệp mà còn nuôi dưỡng lòng tự hào, tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, mong muốn được góp sức xây dựng non sông này tươi đẹp hơn.
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về sự sống và các sinh vật. Từ cấu trúc tế bào đến các hệ sinh thái phức tạp, sinh học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của sự sống và mối quan hệ giữa các loài.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối của thời học sinh, với nhiều kỳ vọng và áp lực. Đừng quá lo lắng, hãy tự tin và cố gắng hết sức mình. Thành công sẽ đến với những ai nỗ lực không ngừng!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Giai BT SGK